Biểu hiện bệnh vảy nến

0
814
Thương tổn ở móng

 

CĂN NGUYÊN

+ Căn nguyên của bệnh vảy nến chưa rõ.

+ Người ta cho rằng bệnh vảy nến có liên quan đến rối loạn miễn dịch và yếu tố di truyền, thương tổn bùng phát khi gặp những yếu tố thuận lợi.

Yếu tố di truyền:

  • Bệnh vảy nến thường gặp ở những người có HLA-B13, B17, BW57 và CW6.
  • Đặc biệt gen HLA-CW6 gặp ở 87% bệnh nhân vảy nến.

– Cơ chế miễn dịch:

  • Người ta nhận thấy có sự thay đổi miễn dịch ở bệnh vảy nến.
  • Các tế bào miễn dịch được hoạt hoá tiết các hoạt chất sinh học có tác dụng thúc đẩy tăng sinh, làm rối loạn quá trình biệt hoá tế bào sừng.

– Các yếu tố thuận lợi :

  • Stress ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần.
  • Tiền sử bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, bị chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc sử dụng thuốc.
  • Đặc biệt là đối với các bệnh nhân đã dùng corticoid, các đông, nam dược không rõ nguồn gốc, không rõ thành phần và chưa được đánh giá hiệu quả trong điều trị bệnh; bệnh nhân có tiền sử rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa hoặc nghiện rượu.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Thương tổn da:

Bệnh vảy nến
  • Điển hình là những dát đỏ, giới hạn rõ với da lành, trên dát phủ vảy da dễ bong.

+ Đặc điểm của dát:  thường có màu đỏ hoặc hồng, số lượng thay đổi, kích thước khác nhau, ranh giới rõ với da lành, hình tròn hoặc bầu dục, hoặc hình nhiều vòng cung, ấn kính mất màu, sờ mềm, không thâm nhiễm, không đau.

  • Vị trí : thương tổn thường ở chỗ tỳ đè, vùng hay bị cọ sát như khuỷu tay, đầu gối, mấu chuyển, mặt duỗi các chi, chỗ bị sang chấn hay vết bỏng, sẹo, vết cào gãi gọi là dấu hiệu Koebner.
  • Thương tổn có khuynh hướng đối xứng.

+ Đặc điểm của vảy da:  là khô, gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau, độ dầy không đều, dễ bong, màu trắng đục như xà cừ, phủ kín toàn bộ dát đỏ hoặc phủ một phần, thường để lại vùng ngoại vi.

Cạo vảy theo phương pháp của Brocq:

  • Dùng thìa nạo cùn (curette) cạo trên thương tổn vảy nến từ vài chục đến hàng trăm lần thì thấy đầu tiên là vảy da bong thành lát mỏng có màu trắng đục.
  • Tiếp tục cạo sẽ thấy một màng mỏng bong ra (gọi là màng bong).
  • Dưới lớp màng bong bề mặt đỏ, nhẵn, bóng, có những điểm rớm máu gọi là hạt sương máu (dấu hiệu Auspitz).

Thương tổn móng:

Thương tổn ở móng
  • Chiếm khoảng 30-50% tổng số bệnh nhân vảy nến, thường kèm với thương tổn da ở đầu ngón hoặc rải rác ở toàn thân.
  • Nếu chỉ có thương tổn móng đơn thuần thì khó chẩn đoán, phải sinh thiết móng.
  • Thương tổn móng có thể là những chấm lõm ở mặt móng (dạng cái đê khâu) hoặc những vân ngang; móng mất trong, có những đốm trắng hoặc thành viền màu vàng đồng; bong móng ở bờ tự do; dày sừng dưới móng cùng với dầy móng và mủn; có thể biến mất toàn bộ móng để lại giường móng bong vảy sừng.
  • Ở vảy nến thể mủ thấy các mụn mủ dưới móng hoặc xung quanh móng.

Thương tổn khớp:

  • Chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân vảy nến.
  • Biểu hiện là đau các khớp; hạn chế và viêm một khớp; viêm đa khớp vảy nến, hình ảnh lâm sàng giống viêm đa khớp dạng thấp; viêm khớp cột sống vảy nến hiếm gặp hơn so với viêm đa khớp.
  • Thể này rất khó phân biệt với viêm cột sống dính khớp. Hình ảnh X-quang thấy hiện tượng mất vôi ở đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.

Thương tổn niêm mạc:

+ Thường gặp ở niêm mạc qui đầu.

  • Đó là những vết màu hồng, không thâm nhiễm, giới hạn rõ, ít hoặc không có vảy, tiến triển mạn tính.

+ Ở lưỡi thương tổn giống viêm lưỡi hình bản đồ hoặc viêm lưỡi phì đại tróc vảy

+ Ở mắt biểu hiện viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt.

Phân thể

Thể thông thường

+ Theo kích thước thương tổn có vảy nến thể chấm hoặc thể giọt (dưới 1 cm), thể đồng tiền (từ 1-3 cm), thể mảng (từ 5-10cm).

+ Theo vị trí giải phẫu có vảy nến ở các nếp gấp; vảy nến ở da đầu và ở mặt; vảy nến lòng bàn tay, lòng bàn chân; vảy nến thể móng.

Thể đặc biệt

  • Vảy nến thể mủ khu trú của Barber gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.
  • Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau: thương tổn khu trú ở các đầu ngón tay, ngón chân.
  • Vảy nến thể mủ lan toả điển hình
  • Vảy nến đỏ da toàn thân: thường là biến chứng của vảy nến thể thông thường hoặc do dùng corticoid toàn thân, đôi khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh vảy nến.