Sốc : Triệu chứng lâm sàng và những xét nghiệm đầu tiên cần làm

0
863
Sốc chấn thương và điều trị

Sốc có thể gây tử vong nhanh. Sốc kéo dài có thể dẫn đến hội chứng suy đa phủ tạng. Vì vậy cần chẩn đoán sớm để điều trị sớm. Sốc cần phải được xử trí ngay và phải được vận chuyển đến một đơn vị hồi sức cấp cứu bằng ô tô có trang bị.
Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân, cơ địa, sự can thiệp sớm và có hiệu quả. Huyết áp bình thường không loại trừ sốc. Trừ sốc do tim, truyền dịch là biện pháp đầu tiên cần làm.
Thuốc và trang bị cấp cứu cần thiết: dung dịch cao phân tử, adrenalin, dobutamin, dopamin, isoprenalin, natriclorua 0,9%, natribicarbonat 1,4%.

Sốc chấn thương và điều trị

1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:

1.1. Triệu chứng thần kinh:

Bệnh nhân trong tình trạng kích thích (lúc đầu), sau chuyển sang giai đoạn ức chế nhưng tri thức vẫn còn, phản xạ giảm.

1.2. Toàn thân:

Mặt tái, tím các đầu chi, trên da có những mảng thâm tím, ấn vào thì nhạt đi và chậm trở lại như cũ; nhiệt độ giảm, da lạnh, người lạnh, vã mồ hôi.

1.3. Tuần hoàn:

+ Mạch nhanh, huyết áp hạ (tối đa < 90 mmHg), kẹt và dao động, có khi không có mạch và huyết áp. Điện tim: T âm hoặc dẹt, ST âm.
+ Áp lực tĩnh mạch trung tâm:
– Âm: Sốc giảm thể tích máu, sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ.
– Bình thường hay tăng.
+ Sốc do tim (suy tim cấp, ép tim) thường kèm theo: tĩnh mạch cổ nổi, phù phổi cấp.
+ Sốc có suy thận: tăng thể tích máu.

1.4. Hô hấp:

Nhịp thở nhanh dẫn tới tình trạng giảm CO2, về sau thở nhanh nông.

1.5. Tiết niệu:

Lượng nước tiểu giảm. Theo dõi lượng nước tiểu có thể cho biết tiên lượng của bệnh nhân. Bình thường lượng nước tiểu bài tiết 1 – 1,5ml trong 1 phút. Vô niệu: dưới 30ml trong 3 giờ đầu.
Nguyên nhân gây giảm niệu là do co thắt mạch máu thận, tăng tiết yếu tố chống lợi tiểu của thùy sau tuyến yên (ADH), do HA thấp vì mất máu, rối loạn chức năng ống thận do lắng đọng myoglobine trong điều kiện toan máu và những sản phẩm hủy hoại ở những tổ chức dập nát.

1.6. Sinh hóa:

Toan chuyển hóa, kali máu tăng.

2. NHỮNG XÉT NGHIỆM ĐẦU TIÊN CẦN LÀM.

2.1. Xét nghiệm có ý nghĩa tiên lượng:

Định lượng lactat máu, điên tim, Xquang tim phổi, tỷ lệ prothrombin, fibrinogen máu, tiểu cầu, HC, urê, creatinin máu, GOT, GPT, CPK.

2.2 Xét nghiệm tìm nguyên nhân:

Siêu âm tim, cấy máu, nội soi dạ dày.

2.3. Đo cung lượng tim:

bằng ống thông Swan-ganz.