THUỐC GÂY MÊ ĐƯỜNG TĨNH MẠCH

0
2268
thuốc gây mê tĩnh mạch.

THUỐC GÂY MÊ ĐƯỜNG TĨNH MẠCH

thuốc gây mê tĩnh mạch.

 Đặc điểm chung

ưu điểm: các thuốc gây mê đưòng tĩnh mạch thường khởi mề nhanh và êm dịu, tỉnh nhanh, không có các thòi kỳ như thuốc gây mê hô hấp. Kỹ thuật gây mê đơn giản.

Nhược điểm: tác dụng giảm đau và giãn cơ kém, thời gian mê ngắn không

 Thiopental

Dược dộng hoc

Thuốc gây mê tĩnh mạch, liên kết với protein huyết tương khoảng 85% nhưng vẫn nhanh chóng qua hàng rào máu não. Sau khi tiêm 10- 20 giây đã có tác dụng và duy trì tác dụng 20- 30 phút nếu tiêm liều duy nhất.

Trong cơ thể chuyển hóa thành hydroxy thiopental, thải trừ chủ yếu qua nước tiêu dạng đã chuyển Ma; ‘một” phần nhỏ ổ đặrig ngũỹêìĩ vẹn, thòi gian bán thải khoảng 9 giò.

Tác dụng

  • – Gây mê: thiopental là dẫn xuất của acid barbituric có thời gian tác dụng rất ngắn. Tiêm tĩnh mạch, thuốc có tác dụng gây mê nhanh, mạnh và ngắn. Khởi mê nhanh, sau 1 phút đã mê sâu vì thuốc nhanh đạt được ngưỡng mê ở thần kinh trung ương. Sau đó thuốc phân phốỉ lại, tới các mô nên nồng độ thuốc ở thần kinh trung ương giảm nhanh, vì vậy thòi gian tác dụng ngắn. Tác dụng gây mê duy trì được 20- 30 phút.
  • – Trên tuần hoàn: ức chế tuần hoàn làm giảm nhịp tim, giảm nhẹ huyết áp, có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc suy tim.
  • – Trên hô hấp: ức chế hô hấp, co thắt khí, phế quản.
  • – Tác dụng khác: hầu như không có tác dụng giảm đau, tác dụng giãn cơ kém nên hay dùng phối hợp với thuốc gây mê khác hoặc các thuốc giảm đau và giãn cơ. Thuốc làm giảm chuyển hóa và sử dụng oxy ở não, không gây tăng áp lực sọ não, vì vậy dùng được cho bệnh nhân bị phù não.

Chỉ định

  • – Khởi mê trong phẫu thuật thời gian dài.
  • – Gây mê trong phẫu thuật thời gian ngắn.

Tác dụng không mong muốn

  • – Suy hô hấp.
  • – Suy tim, loạn nhịp tim, hạ huyết áp.
  • – Viêm tĩnh mạch.

Chống chỉ định

  • – Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • – Suy hô hấp nặng.
  • – Suy tim nặng, hạ huyết áp nặng.

Liều dùng

Khởi mê dùng 2- 3mL dung dịch 2,5%, sau đó có thể tiêm tiếp.

Liều tối đa lg/ lần gây mê.

Ketamin

Tác dụng và cơ chế

Ketamin là thuốc gây mê tĩnh mạch có thời gian tác dụng ngắn. Đây là thuốc gây mê phân liệt, có tác dụng giảm đau và ức chế tâm thần.

Cơ chế: chủ yếu ức chế acid glutamic là chất dẫn truyền kích thích.

Thuốc gây kích thích hô hấp, làm giãn cơ trơn phế quản nên dùng được cho người bị hen phế quản.

Thuốc gây kích thích tim, làm tăng nhịp tim, tăng lưu lượng tim, tăng huyết áp do kích thích thần kinh giao cảm. Ketamin cũng làm tăng lưu lượng máu não, do đó cũng gây tăng áp lực sọ não.

Trên lâm sàng, ketamin thường dùng phôi hợp vối các thuốc gây mê và thuốc giãn cơ.

Chỉ định

Do có nhiều tác dụng không mong muốn về tâm thần nên ít dùng cho gây mê thông thường. Thuốc chủ yếu dùng gây mê cho các trường hợp đặc biệt như người bị hen, trụy tim mạch, trụy hô hấp.

Ngoài ra, ketamin cũng được dùng để giảm đau trong các thủ thuật cắt bỏ mô hoại tử, băng bó vết thương, vết bỏng…

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp là các rối loạn về tâm thần như mất định hướng, ảo giác, ác mộng, tăng áp lực sọ não, kích thích tim, tăng ‘huyết áp.

Ngoài ra, thuốc còn gây buồn nôn, nôn, run, chảy nưốc mắt, nước mũi…

Chống chì định

  • Tăng huyết áp.
  • – Tăng nhãn áp.
  • – Tăng áp lực sọ não.
  • – Rối loan tâm thần.

Liều dùng

  • – Tiền mê: 3mg/ kg tiêm bắp.
  • – Khởi mê: 0,5- 2mg/ kg tiêm tĩnh mạch (4- 6mg/ kg tiêm bắp).
  • – Duy trì mê: 0,5- lmg/ kg, tiêm tĩnh mạch.
  • – Giảm đau, an thần: 0,2- 0,8mg/ kg tiêm tĩnh mạch (2- 4mg/ kg tiêm bắp)

    Propofol

Tác dụng

Propofol (2,6- diisopropyl phenol) có tác dụng an thần gây ngủ, là thuốc gây mê tĩnh mạch quan trọng hiện nay.

Hoạt tính gây mê nhanh, mạnh hơn thiopental nhưng tỉnh nhanh hơn và ít mệt mỏi sau khi tỉnh. Thuốc ít độc với gan và thận, không gây buồn nôn và nôn.

Propofol thường được dùng làm chất cảm ứng mê nhanh sau đó phối hợp với các thuốc gây mê hô hấp khác để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài hoặc dùng đơn độc trong các phẫu thuật ngắn.

Tác dụng không mong muốn

  • – Thuốc gây suy hô hấp, giảm huyết áp do giảm sức cản ngoại vi.

–                Thận trọng với những bệnh nhân co thắt mạch vành, nhất là khi phối hợp với nitrogen oxyd hoặc thuốc ngủ.

Chống chỉ định

  • – Dùng trong sản khoa.
  • – Trẻ em dưới 3 tuổi.

Liều dùng

Khởi mê 1,5- 3mg/ kg tiêm tĩnh mạch.

Duy trì mê: 3- 12mg/ kg/ giờ

  •  Etomidat

Etomidat là thuốc ngủ không barbiturat, không có tác dụng giảm đau, thời gian tác dụng rất ngắn. Sau khi tiêm tĩnh mạch 0,3mg/ kg thể trọng, tác dụng gây mê duy trì được khoảng 5 phút. Vì tác dụng ngắn nên chủ yếu dùng khởi mê, sau đó phôi hợp vói thuốc gây mê hô hấp để duy trì mê.

Ưu điểm: ổn định hô hấp, tim mạch, duy trì được lưu lượng tim và áp suất tâm trương nên dùng được cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng cung cấp máu và oxy cho cơ tim.

 

Thường gặp là kích ứng nơi tiêm và làm giảm đáp ứng của vỏ thượng thận với stress, gây máy cơ.

Chế phẩm và liều dùng

Etomidat {Amidat), dung dịch 2mg/ mL trong dung dịch propylen glycol 35%. Tiêm tĩnh mạch 0,3mg/ kg.

 

 Các thuốc gây mê tĩnh mạch khác

Các thuốc an thần gây ngủ (dẫn xuất của acid barbituric và benzodiazepin) khi dùng liều cao đều gây mê, tuy nhiên chỉ có một số thuốc được dùng làm thuốc gây mê tĩnh mạch là thiopental, hexobarbital, diazepam, lorazepam, midazolam..,.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com