Vai trò và nhu cầu của protein trong cơ thể.

0
717
chuyển hóa protein

Vai trò của Protein trong cơ thể

– Chức năng cấu trúc: tham gia cấu tạo cơ thể (15-20% trọng lượng cơ thể).

– Chức năng điều hòa, cân bằng nội môi.

+ Tạo áp lực keo có tác dụng giữ nước trong lòng mạch  điều hòa nước và điện giải.

+ Tham gia hệ đệm  điều hòa cân bằng acid-base.

– Tham gia vào các phản ứng hóa học, chuyển hóa các chất.

– Tham gia vào các quá trình sinh học: đông máu, bổ thể, kinin…

– Chức năng vận chuyển các chất: sắt, Hemoglobin…

– Chức năng bảo vệ: chống sự va chạm cơ học, chống nhiễm khuẩn (kháng thể, bổ thể…).

Vai trò của Protein huyết tương

– Cung cấp aa cho cơ thể

– Tạo áp lực keo

– Tham gia vận chuyển

– Bảo vệ cơ thể

– Tham gia các phản ứng hóa học, quá trình sinh học

Nhu cầu

– Nhu cầu Protein hàng ngày phụ thuộc trạng thái cơ thể.

+ Người trưởng thành bình thường: 1.25g/kg cơ thể

+ Nhu cầu tăng: giai đoạn sinh trưởng mạnh (trẻ em, phụ nữ cóthai…), lao động nặng, sốt…

 Tiêu hóa và hấp thu

– Protein có cấu trúc khác nhau giữa các loài, giữa các cơ quan trong cơ thể  không thể mang Protein của loài này sang loài khác trực tiếp được. Do dó chúng cần được tiêu hóa tạo ra các đơn phân để cơ thể nhận tổng hợp nên Protein riêng của mình.

– Protein từ thức ăn sẽ được các enzyme tiêu protein ở ống tiêu hóa phân cắt thành các acid amin hoặc các đoạn peptid ngắn hấp thu vào máu.

– Các acid amin được hấp thu sẽ qua gan để hủy số thừa, tổng hợp thêm số thiếu để có tỷ lệ phù hợp. Giá trị của protein phụ thuộc vào tỷ lệ giữa các aa (cần thiết và không cần thiết).

– Ngoài hấp thu từ ống tiêu hóa, 1 nguồn cung vô cùng quan trọng là khả năng tái sử dụng các aa (9/10) do thoái hóa protein của cơ thể. Đồng thời cơ thể cũng tổng hợp aa mới từ các sản phẩm khác như Glucid…).

 Tổng hợp và giáng hóa Protein

chuyển hóa protid

1. Tổng hợp

– Protein được tổng hợp ở bào tương tế bào thông qua quá trình dịch mã.

– Đặc trưng của protein là :

+ Cấu trúc: bậc 1,2,3,4. Đặc biệt là cấu trúc bậc 1 (trình tự các aa do gen cấu trúc).

+ Số lượng: mỗi loại Protein trong cơ thể có số lượng nhất định (do gen điều hòa).

2. Giáng hóa

– Thời gian bán hủy của Protein phụ thuộc vào từn loại : ( 20 ngày; T1/2 Globulin ≈ 10 ngày).

– Các enzyme protease sẽ thủy phân Protein thành các aa. 90% các aa được tái sử dụng, 10% được chuyển hóa tạo năng lượng hoặc tổng hợp Gluccose…).

– Chuyển hóa thành các chất trung gian: bao gồm

+ Khử amin: làm mất nhóm amin, nhóm amin sẽ được tạo thành NH3 ở gan và thải qua nước tiểu.

+ Khử Carboxyl: làm mất nhóm acid, các aa sẽ chuyển thành các amin có hoạt tính sinh học như Histamin, Serotonin…

Rối loạn tổng hợp về lượng protein

1. Tăng tổng hợp protein

– Tăng tổng hợp chung: khi quá trình đồng hóa protein > dị hóa. Gặp trongcác trường hợp :

+ Sinh lý: thời kỳ trưởng thành, tập luyện, thời kỳ hồi phục bệnh).

+ Bệnh lý: cường tuyến yên

– Tăng tổng hợp bộ phận: gặp trong ung thư, quá sản, phì đại cơ quan…

.2. Giảm tổng hợp protein

– Giảm tổng hợp chung: gặp trong SDD, lão hóa…

– Giảm tổng hợp bộ phận: gặp trong tắc mạch, teo hoặc hoại tử các cơ quan quan…

Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Vai trò và nhu cầu của protein trong cơ thể