Vị thuốc ké đầu ngựa và uy linh tiên

0
788
Biểu tượng ngành dược

Hai vị thuốc ké đầu ngựa và uy linh tiên thuộc nhóm thuốc trừ phong thấp: có khả năng phát tán phong thấp ở các bộ phận gân xương, cơ nhục, kinh lạc. Những thuốc khử phong thấp có những vị thuốc kèm theo tác dụng tán hàn, giảm đau, có vị thư cân hoạt lạc, thông kinh, dùng loại thuốc này thích hợp với chứng phong hàn thấp tý. Khi dùng có thể phối hợp với thuốc ấm kinh, khứ hàn. Bệnh thấp lâu ngày dẫn đến cơ thể yêu nhược cần phối hợp với thuốc bổ dưỡng khí huyết.

Ké đầu ngựa

Ké đầu ngựa

Vị thuốc dùng quả chín phơi khô của cây ké đầu ngựa thuộc họ Cúc. Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm. Quy kinh: quy vào 3 kinh phế, thận, tý.

Công năng chủ trị:

Khử phòn thấp giảm đau dùng trong các trường hợp đau khớp chân tay tê dại co quắp phong hần dẫn đến đau đầu, phối hợp với tang kí sinh và ngủ gia bì.

Tiêu độc sát khuẩn dùng trong các trường hợp phong ngứa, dị ứng phối hợp với kim ngân hoa, hoặc kim ngân cành kinh giới tuệ, còn dùng để chữa phong hủi, dùng lá tươi giã nát đắp lên mụn nhọt hoặc nấu nước rửa vết thương.

Chống viêm, dùng trị bệnh viêm xoang hàm, xoang mũi mạn tính, có thể dùng thương nhĩ tử, tế tân, bạch chỉ, bậc hà. Hoặc dùng thương nhĩ tử, bạc hà, tế tân cho vào nước đun sôi rồi xong hơi vào mũi.

Chỉ huyết: dùng trong trường hợp trĩ rõ chảy máu, dùng lá ké đầu ngựa hái vào đầu tháng 5 phơi khô tán nhỏ, dùng 4g uống với nước cơm, ngoài ra còn chữa tử cung chảy máu.

Tán kết: làm mềm các khối rắn, dùng đối với các bệnh bướu cổ, tràng nhạc, phối hợp với hạ khô thảo, tạo giác thích, huyền sâm.

Liều dùng từ 6-12g. Kiêng ki những trường hợp huyết hư không nên dùng, những trường hợp có tà mà không do phong nhiệt thì không dùng, khi sử dụng cần kiêng thịt lợn, thịt ngựa.

Uy linh tiên

Vị thuốc dùng rễ của cây uy linh tiên Họ Hoàng liên. Tính vị: cay, mặn, tính ấm. Quy kinh: vào kinh bàng quang.

Công năng và chủ trị:

Khử phong thấp, giảm đau, dùng trong bện tê thấp, khớp sưng đau, đau xương, chân tay tê dại, đau nhức trong xương, đau lưng. Có thể phối hợp với phụ tử, quế chi, độc hoạt, bạch chỉ. Ngoài ra còn dùng chữa đau đầu do thiên đầu thống.

Thanh thấp nhiệt can đởm, dùng chữa bệnh hoàng đản có phù thũng, phối hợp mộc thông, nhân trần, chi tử.

Chống viêm dùng trong bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, đau răng, viêm mũi.

Trừ trùng: dùng rễ tươi chữa bệnh giun chỉ, liều 80g dưới dạng thuốc sắc uống trong 5 ngày liền.

Lợi niệu tiêu phù thũng. dùng tốt trong trường hợp viêm khớp không có phù nề.

Liều dùng từ 4 – 16g. Kiêng kị uy linh tiên có tính hao phát tán, do đó những người huyết hư không nên dùng.

Tác dụng dược lý của vị thuốc: nước sắc có tác dụng hạ huyết áp trên chó đã gây mê,  có tác dụng giải nhiệt, giảm đau lợi tiểu, Thuốc còn có tác dụng kháng khuẩn thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, lỵ trực khuẩn.

Chú ý: Cây uy linh tiên nam Rhinacanthus nasutal. vị đắng tính ấm, quy kinh can, phế tỳ; rễ cây chữa bệnh hắc lào, các bệnh ngoài da, chữa thấp khớp, nhức gân xương, tiêu viêm.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com