Vị thuốc tang diệp và cúc hoa

0
820
Tang diệp

Hai vị thuốc tang diệp và cúc hoa là nhóm thuốc giải biểu cay mát hay được gọi là thuốc tân lương giải biểu, thuốc phát tán phong nhiệt. Thuốc giải biểu cay mát có vị cay tính mát, phần lớn quy kinh phế. Có công năng chung là phát tán phong nhiệt giải biểu nhiệt, chỉ thống, dùng trong bệnh cảm mạo phong nhiệt người sốt cao đau đầu.

Tang diệp

Tang diệp

Vị thuốc là lá cây dâu họ Dâu tằm. Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy kinh vào 3 kinh can, phế, thận.

công năng chủ trị:

giải cảm nhiệt, dùng đối với bệnh cảm nhiệt biểu hiện miệng khát sốt cao, đau đầu, ho khan, có thể dùng với các vị thuốc khác trong bài tang cúc ẩm.

Cố biểu liễm hãn: dùng trong các trường hợp nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, ra mồ hôi trong lòng bàn tay, có thể dùng tang diệp 30g, mẫu lệ 15g.

Thanh can sáng mắt: dùng khi kinh can bị phong nhiệt mắt đỏ sưng đau, viêm màng kết mạc, hoa mắt, chảy nhiều nước mắt, tang diệp 12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g, trường hợp đau mắt đỏ mắt xung huyết, dùng lá dâu bánh tẻ cùng với một số là khác như lá tre, cúc hoa, bạc hà, nấu nước xông, hoặc dùng lá dâu giả nhỏ, vắt lấy dịch tẩm vào gạc, đắp lên mắt sẽ làm tan xung huyết.

Làm hạ huyết áp: tang diệp, xung úy tử mỗi thứ 20g, sắc uống. Có thể dùng thêm tang chi nấu nước ngâm 30-40 phút, trước khi đi ngủ

Làm hạ đường huyết: dùng trong bệnh tiêu khát phối hợp với sinh địa tri mẫu, hoài sơn, cát căn.

Liều dùng từ 6-12g.

Tác dụng dược lý: tang diệp có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm. tác dụng kháng khuẩn tang diệp có tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn. Khi dùng lấy lá bánh tẻ, tước bỏ cuống và xơ gân, lá non nấu với tôm chà cho trẻ ăn chứa mồ hôi trộm.

Cúc hoa

Vị thuốc là dùng hoa của cây cúc thuộc họ Cúc. Có thể dùng cả hai loại hoa trắng và hoa vàng. Thông thường dùng loại cúc hoa vàng. Tính vị: vị ngọt đắng tính bình, Quy kinh: vào 8 kinh phế, can tâm, đởm, vị, tỳ đại tràng tiểu tràng.

Công năng chủ trị: giải cảm nhiệt dùng đối với bệnh sốt do cảm mạo, biểu hiện đau đầu, đau mát có thể phối hợp với tang diệp, câu đằng.Thanh can sáng mắt: dùng khi can bị phong nhiệt, mắt sưng đau đỏ, ung thũng, chóng mặt có thể dùng bài lục vị thê mcucs hoa, câu kỳ tử hoặc dùng các hoa ngâm với rượu có trong thành phần của phương kỷ cúc địa hoàng hoàn. Bình can hạ huyết áp phối hợp với một số thuốc khác dưới dạng hãm ví dụ hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng. Giải độc chữa mụn nhột đinh độc dùng cúc hoa vàng 16g, cam thảo 20g, sắc uống. Ngoài ra còn dùng để chữa các bệnh da tê bì chứng mất cảm giác của da cơ.

Liều dùng từ 4-24g. Kiêng kị những người tỳ vị hư hàn, hoặc đau đầu do phong hàn, không nên dùng.

Chú ý: sau khi thu hái cúc hoa cần được chế biến bằng cách sấy với diêm sinh để giữ cho cánh hoa không bị rụng tiện lợi cho quá trình bảo quản. Tác dụng dược lý với liều cao cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp. Tác dụng kháng khuẩn cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu liên cầu khuẩn, lỵ trực khuẩn, trực khuẩn đại tràng, bạch hầu và virus cúm.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com