Viêm màng não do não mô cầu
Não mô cầu (NMC ) thuộc họ Nessria, thường khu trú ở mũi họng và chỉ gây bệnh cho người, kém chịu đựng bởi ánh sáng và thuốc sát trùng thông thường
Nguồn lây
Người bệnh, NMC thường thấy trong mũi họng ở thời kỳ đầu và được bài tiết ra ngoài trong 3- 4 tuần kể từ khi phát bệnh
Người lành mang trùng là yếu tố lan truyền mạnh hơn cả
Những bệnh nhân không điển hình như viêm mũi họng do NMC
VMN do NMC không điển hình là nguồn bệnh nguy hiểm
Đường lây
Lây truyền từ người này sang người khác qua đường hô hấp, qua không khí khi hít phải những giọt nước bọt, đờm dãi có chứa nhiều vi khuẩn từ mũi họng bệnh nhân bắn ra khi ho, hắt hơi, nói chuyện
Lây gián tiếp qua vật trung gian như: quần áo, bát đĩa, đồ chơi hiếm gặp
Cơ thể cảm thụ và miễn dịch
Tuổi dễ mắc từ > 6 tháng đến 2 tuổi và tuổi thanh thiếu niên
Trẻ sơ sinh ít mắc vì có kháng thể của mẹ truyền cho
Biến chứng
Contents
Biến chứng dày dính, tắc nghẽn
Tắc các lỗ Mono, Luchska, rãnh Sylvius, dày dính màng nhện từng đoạn gây cản trở lưu thông dịch não tủy có thể gây:
Não úng thủy
Tràn mủ não thất
Tràn mủ dưới màng cứng
Áp xe não: hội chứng tắc nghẽn : chọc dịch não tủy chảy rất ít, protein tăng, số lượng tế bào ít ( gọi là đạm tế bào phân ly )
Viêm não thất
Triệu chứng tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, nôn dữ dội, phù gai mắt. Đồng thời có những dấu hiệu viêm não thất: co cứng mạch, ngủ miết hoặc hôn mê, có những cơn mê sảng
Các biến chứng khác
Liệt dây III, IV, VI:
Liệt dây III : sụp mi, lác ngoài, đồng tử giãn rộng và liệt
Liệt dây IV : mắt không đưa xuống thấp được
Liệt dây VI : không đưa mắt ra ngoài, đôi khi nhìn đôi
Liệt dây II: thu hẹp mọi phía thị trường
Liệt dây VIII : gây điếc
Liệt nửa người
Phòng bệnh
Viêm màng não do não mô cầu
Phòng bệnh chung
Phát hiện sớm, cách ly bệnh nhân, điều trị tích cực, kịp thời
Người bệnh có lây và trở thành dịch nhưng không cần tẩy uế, không đóng cửa trường học
Điều trị dự phòng
Dùng cho những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, những người trong gia đình, nhân viên y tế
Rifampicin : người lớn 600 mg/ 12 giờ × 2 ngày.
Trẻ em 100 mg/ 12 giờ × 2 ngày
Ciprofloxacin 500 mg × 2 viên/ ngày × 5 ngày.
Phòng đặc hiệu
Chỉ tiêm vacxin chọn lọc cho các đối tượng sau:
Khách du lịch đến vùng đang có dịch
Nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao:
Người trong gia đình bệnh nhân, nhân viên y tế.
Hiện nay có vacxin nhóm A, C, Y, W 135. Vacxin nhóm B đang được nghiên cứu. Tác dụng bảo vệ trong 2 năm.
copy ghi nguồn : daiocduochanoi.com
Link bài viết tại : Biến chứng và phòng bệnh viêm màng não mô cầu