Cơ chế gây độc của thủy ngân
- Thủy ngân có thể ở nhiều dạng khác nhau, có thể là thủy ngân vô cơ hay là thủy ngân hữu cơ
- Cơ chế gây độc: thoái hóa tổ chức vì tạo nên các phức hợp protein rất tan
Ức chế enzyme do tác dụng lên ngóm thiol (-SH) gây rối loạn chuyển hóa màng tế bào
-
Triệu chứng ngộ độc và điều trị
+ Ngộ độc thủy ngân kim loại ( thể hơi) qua đường hô hấp
- Ngộ độc cấp: gây kích ứng phổi, nồng độ cao có thể gây viêm phổi nặng và phù phổi, có thể bị viêm nướu cấp
- Ngộ độc mãn tính: run tay, đau đầu chi, rối loan tâm thần ( nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, biếng ăn, bồn chồn, mất trí nhớ, dẽ bị kích thích) viêm nướu và viêm miệng, tiết nước bọt nhiều
+ Ngộ độc muối thủy ngân qua đường tiêu hóa
- Ngộ độc cấp:
Rối loạn tiêu hóa: có cảm giác cháy rát ở miệng, thực quản và dạ dày, có vị kim loại khó chịu. Viêm đường tiêu hóa xuất huyết, nôn ra chất nhày và máu, đau bụng tiêu chảy, phân có lẫn máu, hoại tử ruột, sốc, chết sau vài giờ hay vài ngày do trụy tim mạch
Viêm nướu: nước bọt tiết ra nhiều, hơi thở hôi, tăng bị lung lay, triệu chứng này thường xuất hiện vào ngày thứ 3, khi các triệu chứng trên đã bớt dần và có giá trị chuẩn đoán lớn
Tổn thương thận: suy thận cấp ( viêm thận, tiểu ít, bí tiểu) sau ure huyết tăng , thân nhiệt giảm, hôn mê và chết
Nếu qua khỏi, nạn nhân cũng khó hồi phục vì phủ tạng bị hư hại nặng do Hg đào thải rất chậm
- Ngộ độc mãn tính: cũng có vài triệu chứng như trong ngộ độc cấp nhưng nhẹ hơn, xuất hiện viền đen Hg ở nướu kéo dài và những triệu chứng về thần kinh ( hàm run, tay chân run, rối loạn tâm thần)
+ Ngộ độc hợp chất thủy ngân hữu cơ
- Methyl thủy ngân tác động chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương gây chứng rối loạn vận động, rối loạn vận ngon, giảm thính lực
- Methyl thủy ngân là chất gây quái thai mạnh, gây hộ chứng chậm phát triển tâm thần, methyl Hg có thể gây viêm dạ dày ruột
- Điều trị
+ Ngộ độc hơi thủy ngân đường hô hấp: thở oxy hóa hỗ trợ nếu có chỉ định, theo dõi biến chứng viêm phổi cấp và phù phổi
+ Ngộ độc muối thủy ngân đường tiêu hóa
- Loại chất độc ra khỏi cơ thể: rửa dạ dày bằng cách pha lòng trắng trứng hoặc rongalit để biến muối Hg thành Hg không hấp thu, uống than hoạt tính
- Trung hòa chất độc:
Hg kim loại: uống nước lòng trắng trứng, sữa kết hợp với rửa dạ dày
Antidote: uống DMSA để tăng đào thải qua nước tiểu
Muối Hg vô cơ: tiêm bắp Dimercaprol cho ngộ độc
Uống DMSA
Không dùng dimercaprol cho ngộ độc Hg kim loại hơi và Hg hữu cơ vì có thể tái phân bố Hg đến não từ các mô khác
Rongalit tiêm tĩnh mạch chậm
Thủy ngân hữu cơ: uống DMSA dể làm giảm nồng độ hg trong mô, nhất là mô não
+ Điều trị triệu chứng
- Chống viêm thận: uống nhiều nước, tiêm truyền glucose
- Điều trị vô niệu: chạy thận nhân tạo
- Thẩm phân máu có thể cần thiết trong 1-2 tuần
- Dùng thuốc trợ tim
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : ngộ độc thủy ngân