RỐI LOẠN VI TUẦN HOÀN TOÀN THÂN

0
876
suy tuần hoàn
RỐI LOẠN VI TUẦN HOÀN TOÀN THÂN

Hội chứng bùn máu:

Rối loạn chủ đạo:

Do tình trạng kết vón hồng cầu màng hồng cầu bị tổn thương,kết dính gây biến dạng dễ vỡ dần dần gây ùn tắc.

Bệnh sinh:

Khi ùn tắc càng nhiều thì dòng máu chảy càng chậm thoát nước càng nhiều làm máu quánh đặc.Các tiểu tĩnh mạch dãn rộng chứa đầy hồng cầu quánh,tăng độ nhớt.Tạo thành một dòng giống như bùn.

Tình trạng vón tụ gặp ở cả tuần hoàn hệ thống,khối lượng máu tuần hoàn giảm,huyết áp hạ.rối loạn chuyển hoá cơ bản,nhiễm độc thần kinh.

Có thể gặp hội chứng bùn máu trong các loại sốc,trong hoạt hoá bổ thể,nhiễm khuẩn nặng,sốt xuất huyết có sốc,sốt rét ác tính,bỏng,tổn thương dập nát…

Hội chứng thoát huyết tương:

Rối loạn chủ đạo:

Là tình trạng tăng rất cao và trên phạm vi rộng tính thấm thành mạch.Protein trong mạch thoát ra gian bào với số lượng lớn.

Bệnh sinh:

Albumin thoát mạch nhiều hơn globulin.Tỷ lệ A/G ở trong và ngoài mạch là tương đương nhau.Tốc độ và lưu lượng trong vi tuần hoàn giảm dẫn đến hematocrit tăng do thoát nước.huyết áp giảm do giảm thể tích tuần hoàn,máu cô đặc có thể xuất hiện bùn máu.

Hội chứng thoát huyết tương gặp trong bệnh sốt xuất huyết,trong nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm,trong sốc phản vệ,tai biến chuyền máu..

Hội chứng đông máu nội mạc lan toả:

Rối loạn chủ đạo:

Là tình trạng đông máu vi thể trong lòng mạch.

Bệnh sinh:

Cục máu đông hình thành rất nhanh và có xu hướng lan toả.Trong máu xuất hiện các mảnh hồng cầu,có khi xuất hiện hemoglobin tự do giải phóng từ hồng cầu trong cục máu đông bị thoái hoá.Tiểu cầu giảm nhiều.Trong huyết tương các yếu tố đông máu đồng loạt giảm.Đôi khi còn có sản phẩm thoái hoá của fibrin.Chứng tỏ sự tiêu thụ mạch các yếu tố đông máu.

Kèm xuất huyết tự phát,có khi rất nặng nề và đột ngột với vị trí và hình thái khác nhau như dưới da,niêm mạc,nội tạng.

Có thể gặp hội chứng đông máu nội mạc lan toả trong các bệnh sốt xuất huyết,tai biến truyền máu,nhiễm khuẩn gram âm,sốc phản vệ,sốt rét ác tính.Ngoài ra còn gặp trong chấn thương dập nát diện rộng,ung thư giai đoạn cuối,nhiễm xạ cấp tính.

Hội chứng sốc:

Khái niệm:

-Có nhiều loại sốc.Sốc có thể là do hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau như:

  • Sốc do giảm thể tích tuần hoàn (mật nước,mất máu,thoát huyết tương…)
  • Sốc do đau đớn,chấn thương.
  • Sốc do bệnh tim mạch (nhồi máu,chèn ép tim)
  • Sốc do miễn dịch (phản vệ,truyền máu)
  • Sốc do giảm đường huyết
  • Sốc do nhiễm độc,nhiễm khuẩn

-Yếu tố khởi phát,bệnh sinh,triệu chứng ban đầu của mỗi loại sốc có thể khác nhau,sự biểu hiện,hậu quả cũng như tiên lượng cũng rất khác nhau.nhưng khi sốc đã phát triển đầy đủ và hình thành thì các biểu hiện ở vi tuần hoàn có nhiều đặc điểm giống nhau.

Rối loạn chủ đạo:

Do tích đọng máu ở nhóm mạch đi hoặc thoát huyết tương hoặc kết vón hồng cầu.

Bệnh sinh:

Rối loạn vi tuần hoàn trong sốc có thể xuất hiện các hội chứng điển hình như bùn máu,đông máu,tích đọng máu,thoát huyết tương…Tuỳ theo mức độ lan rộng trong vi tuần hoàn mà hậu quả có thể là ức chế hệ thần kinh,rối loạn nội tiết,rối loạn chuyển hoá và năng lượng,thân nhiệt.Suy giảm nghiêm trọng chức năng các cơ quan .Tiên lượng sốc phụ thuộc vào loại sốc,diễn biến,mức độ (biểu hiện bằng mức độ rối loạn vi tuần hoàn).

copy ghi nguồn : daihoduochanoi.com

Link tại : rối loạn vi tuần hoàn toàn thân