CAO HY THIÊM

0
875
hy thiêm thảo

CAO HY THIÊM

 

hy thiêm thảo

Công năng, chủ trị

Cao hy thiêm với chủ vị là hy thiêm thảo có công năng: Thanh nhiệt, trừ thấp, tán phong, thông kinh chỉ thống. Chủ trị: Các chứng phong thấp sưng nóng đỏ đau, chân tay tê bại, đau lưng mỏi gối do phong thấp nhiệt gây nên.

Cách dùng, liều lư­ợng

Ngày dùng 60 ml, chia làm 3 lần. Bệnh nặng dùng nhiều hơn.

Kiêng kỵ

Không dùng cho người phong thấp có hư hàn.

Công thức

Hy thiêm (Herba Siegesbeckiae)                                        1000 g

Thiên niên kiện (Rhizoma Homalomenae)                              50 g

Ethanol 90% (Ethanolum)                                                 230 ml

Đường trắng (Saccharum)                                                     130 g

Nước  vừa đủ (Aqua q.s)                                                   1000 ml

Bào chế

Hy thiêm loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái lát dài 10 – 15cm. Thiên niên kiện loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái mỏng. Cho dược liệu vào thùng, dùng vỉ ghìm chặt cho dược liệu khỏi bồng lên, đổ ngập nước 10 cm. Đun sôi  trong 2 giờ để bù lượng nước bay hơi. Gạn lấy dịch chiết. Thêm nước vào bã đun sôi lần 2 trong 2 giờ. Gạn lấy dịch chiết. Gộp dich chiết, cô còn 500 ml. Để lắng và lọc trong. Thêm đường, đun sôi cho tan đường. Để nguội, thêm ethanol, khuấy đều. Điều chỉnh thể tích cho đủ 1000 ml. Để lắng,  lọc và đóng chai.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Chất lỏng màu đen, vị ngọt đắng, mùi thơm của Thiên niên kiện.

Định tính

  1. Định tính Hy thiêm

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silica gel G, hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (9 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 10 ml chế phẩm, pha loãng với 10 ml nước, chuyển vào bình gạn, lắc với ethyl acetat  (TT) 2 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thuỷ tới cạn. Hoà cắn trong 2 ml ethanol (TT).

Dung dịch đối chiếu: Lấy  5 g Hy thiêm đã cắt nhỏ, đun sôi nhẹ với 100 ml nước trong khoảng 1 giờ (thỉnh thoảng thêm  nước), lọc. Cô dịch lọc còn khoảng 30 ml, để nguội, chuyển vào bình gạn, lắc với ethyl acetat  (TT) 2 lần, mỗi lần 25 ml. Gộp các dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thuỷ tới cạn. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% (TT), sấy bản mỏng ở 110 oC cho tới khi hiện rõ vết.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ trong và độ đồng nhất

Sánh, đồng nhất, không được có váng mốc, bã dược liệu và vật lạ (Phụ lục 1.1).

Hàm lượng ethanol

18 – 20% (tt/tt) (Phụ lục 10.12).

Tỷ trọng

Ở 20 oC: 1,05 – 1,10 (Phụ lục 6.5, Phương pháp dùng tỷ trọng kế).

Bảo quản

Đựng trong lọ kín để nơi mát.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link tại : cao hy thiêm