HOÀN MINH MỤC ĐỊA HOÀNG

0
731
viên hoàn

HOÀN MINH MỤC ĐỊA HOÀNG

 

viên hoàn (Ảnh minh hoa)

Công năng, chủ trị

Hoàn minh mục địa hoàn có công năng: Tư dưỡng can thận, minh mục. Chủ trị: Phong tà thừa lúc can thận âm hư xâm nhập kết hợp với nhiệt khí công lên mắt gây nên: mắt có màng, chảy nước mắt, đồng tử dãn nhìn không rõ.

Cách dùng, liều l­­ượng

Mỗi lần dùng 1 hoàn mềm hoặc 6 – 9 g hoàn cứng, ngày 2 lần.

 

Công thức

Thục địa (Radix Rehmanniae praeparata)                                             160 g

Sơn thù ( Fructus Corni)(chế rượu)                                                         80 g

Mẫu đơn bì (Cortex Moutan)                                                                   60 g

Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae persimilis)                                              80 g

Phục linh (Poria)                                                                                      60 g

Trạch tả (Rhizoma Alismatis)                                                                   60 g

Câu kỷ tử (Fructus Lycii)                                                                         60 g

Cúc hoa (Flos Chrysanthemi)                                                                  60 g

Đ­ương quy (Radix Angelicae sinensis)                                                    60 g

Bạch thược (Radix Paeoniae alba)                                                          60 g

Bạch tật lê (Fructus Tribuli)                                                                     60 g

Thạch quyết minh (nung) (Concha Haliotidis)                                         80 g

Mật ong vừa đủ (Mel q.s)

 

Bào chế

Thục địa, Sơn thù chế theo qui định trong chuyên luận riêng, Thạch quyết minh nung đến khi nghiền được bột mịn. Sau đó Thục địa thái lát mỏng và sấy cùng tất cả các vị thuốc cho đến khô. Nghiền các vị thuốc trên thành bột mịn, trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Nếu làm hoàn cứng thì lấy 100 g bột kép thêm 30 – 50 g mật luyện và hoà loãng trong lượng nước sôi thích hợp. Nếu làm hoàn mềm, cứ  100 g bột kép dùng 90 g – 110 g mật luyện sôi, trộn đều cho nhuyễn, làm viên hoàn mềm 9 g.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn cứng: Hình cầu cứng, màu đen đến nâu hơi đen, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị ngọt, sau đắng và se.

Hoàn mềm: Hình cầu mềm nhuyễn, màu đen, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị ngọt, sau đắng và se.

Định tính

  1. Định tính Hoài sơn, Trạch tả, Bạch linh: Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi với độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Hoài sơn, Bạch linh và Trạch tả (mẫu chuẩn), thấy: Các hạt tinh bột hình chuông, hình trứng, dài 10 – 60 µm, rộng khoảng 20 µm, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm, hình chấm hay hình vạch. Các hạt tinh bột hình trứng dài, hình bầu dục, đường kính 3 – 14 µm, rốn hình khe ngắn, hình chữ Y, đứng riêng lẻ hay kép đôi, kép 3. Các khối phân nhánh không đều, không màu, hòa tan trong dung dịch cloral hydrat (TT), các sợi nấm không màu, hơi cong và phân nhánh
  2. Định tính Thạch quyết minh: Rửa 2 g hoàn trong một cốc có mỏ với nước, một ít tủa màu trắng hơi xám đọng ở đáy cốc, để lắng, gạn lấy riêng tủa. Thêm 2 giọt dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) vào tủa, thấy sủi bọt và giải phóng carbon dioxyd. Khí thoát ra được sục vào dung dịch calci hydroxyd (TT) sẽ làm đục dung dịch calci hydroxyd. Thêm 2 ml nước vào cốc trên, khuấy và lọc. Điều chỉnh dịch lọc đến kiềm yếu rồi thêm một giọt dung dịch amoni oxalat 4% (TT), xuất hiện tủa trắng.
  3. Định tính Cúc hoa, Đương quy

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G, hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ hoặc bản mỏng tráng sẵn (Merck).

Dung môi khai triển: Toluen – ethylacetat (93 : 7).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 10 g chế phẩm, nghiền mịn, thêm 50 ml ethanol (TT), lắc đều, ngâm 1 giờ, thỉnh thoảng lắc (hoặc siêu âm 30 phút), lọc. Nếu là hoàn mềm thì trộn 10 g chế phẩm đó cắt nhỏ với 10 g Kieselguhr, thêm 80 ml ethanol (TT), siêu âm 30 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ tới cắn. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Dung dịch đối chiếu Cúc hoa vàng: Lấy 1 g Cúc hoa (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, thêm 20 ml ethanol (TT), lắc đều, ngâm 1 giờ, thỉnh thoảng lắc (siêu âm 30 phút), lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ tới cắn. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Dung dịch đối chiếu Đương quy: Lấy 1 g Đương quy (mẫu chuẩn) đó cắt nhỏ, chiết như đối với dung dịch đối chiếu Cúc hoa vàng.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 15 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 120 oC cho đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của các dung dịch đối chiếu Cúc hoa và Đương quy.

Định tính Thục địa: Xem chuyên luận “Hoàn lục vị”.

Độ ẩm

Không vư­ợt quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ )

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô mát.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link tại : Hoàn Minh mục địa hoàng