Contents
Khái niệm
Axit alpha-linolenic là một Acid béo Omega 3 thiết yếu có nguồn gốc từ thực vật. Đây là một Acid béo không bão hòa có trong một số loại thực vật và có thể hấp thu thông qua chế độ ăn uống hằng ngày.
Dưới đây là một số ví dụ về % ALA trong dầu chiết của một số loại thực vật:
Tên thực phẩm | % LA L | Tên Thực Phẩm | % LA L |
Hạt chia | 64% | Óc chó | 10,4% |
Tía tô | 58% | Hạt cải dầu | 10% |
Hạt dầu cải | 10,4% | Đậu nành | 8% |
ALA là tiền chất của PUFA chuỗi dài, axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Axit alpha-linolenic(LAL) có tính oxy hóa mạnh và điều này có thể giải thích một phần lý do tại sao sự thiếu hụt nghiêm trọng lượng omega-3 được chỉ ra bởi nhiều nghiên cứu dịch tễ học có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương của não, đại diện cho một yếu tố rủi ro quan trọng trong sự phát triển và/hoặc suy giảm của một số bệnh lý tim mạch và thần kinh.
ALA đóng một vai trò quan trọng trong chức năng và bảo vệ não cũng như thể hiện các đặc tính chống viêm và thần kinh cùng với khoảng giới hạn an toàn khá rộng.
Vai trò của Axit Alpha-Linolenic trong việc bảo vệ tế bào thần kinh
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và xác định ALA là một loại dược phẩm dinh dưỡng tiềm năng để bảo vệ não khỏi đột quỵ, được đặc trưng bởi tác dụng đa hướng của nó trong bảo vệ thần kinh, giãn mạch động mạch não và dẻo dai thần kinh.
Trong một mô hình điều trị chứng động kinh do Axit kainic gây ra, việc điều trị bằng ALA thay cho các PUFA hoặc axit béo bão hòa khác, đã có thể loại bỏ gần như hoàn toàn sự chết của tế bào thần kinh. Trong khi các PUFA khác phát huy hiệu quả bảo vệ thần kinh in vivo , ALA mang lại hiệu quả tái tạo và hiệu quả nhất.
Khi tiêm tĩnh mạch ALA 500nmol/kg đã làm tăng đáng kể nồng độ vùng hồi hải mã của các yếu tố hạt nhanh hoạt hóa KappaB( NF-kB). Việc gia tăng nồng độ NF-kB trong tế bào thần kinh đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa quá trình bảo vệ thần kinh do ALA invivo gây ra. Nhờ đó mà ALA đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ thần kinh trong các mô hình tổn thương tế bào thần kinh do thiếu oxy-thiếu máu cục bộ khác.
Ngoài ra còn một tác động khác là có thể là thông qua sự gia tăng yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não trưởng thành (BDNF), một loại protein được biểu hiện rộng rãi trong não đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tế bào thần kinh, học tập và ghi nhớ.
Hiểu được vai trò chính xác của ALA trong các rối loạn thần kinh sẽ cung cấp nền tảng cho việc phát triển các liệu pháp mới cho bệnh nhân và gia đình, những người có ảnh hưởng bởi các rối loạn này.
ALA làm giảm nguy cơ gây đột quỵ
Điển hình như chế độ ăn uống thiếu chất béo ở Phương Tây cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ gây đột quỵ.
Do thiếu máu cục bộ, độc tính của Glutamate kích thích quá mức các thụ thể NMDA-đây là cơ chế chính làm chết tế bào thần kinh trong lõi. Sau đó vài giờ, hoại tử tế bào cũng được diễn ra. Điều này tạo ra một cửa sổ thời gian can thiệp cực kỳ ngắn để sử dụng phương pháp trị liệu nhằm ức chế quá trình chết tế bào qua trung gian glutamate. Từ đó làm thu hút sự chú ý đến tầm quan trọng của việc phòng ngừa đột quỵ.
Có rất nhiều bằng chứng cho thấy ALA là một tác nhân bảo vệ thần kinh mạnh chống lại thiếu máu cục bộ cục bộ và toàn bộ ở mô hình động vật. Cơ chế tương tự này dường như làm cơ sở cho các phát hiện lâm sàng, trong đó, ở nam giới trưởng thành, nồng độ ALA trong huyết thanh có liên quan độc lập với việc giảm 37% nguy cơ đột quỵ.
Ngoài ra, lượng axit α -linolenic hấp thụ càng cao thì tỷ lệ mảng bám động mạch cảnh càng thấp.
Trong nhiều nghiên cứu, BDNF đã được chứng minh là làm giảm kích thước vùng nhồi máu và cải thiện kết quả. Quản lý BDNF qua đường tĩnh mạch cũng như đường trong não thất làm giảm kích thước vùng nhồi máu và cải thiện kết quả trong mô hình tắc động mạch não giữa thoáng qua của đột quỵ.
ALA cũng đã được chứng minh là có tác dụng chống trầm cảm và tăng nồng độ BDNF mRNA và protein trong não, từ đó có khả năng kích thích sự hình thành thần kinh, quá trình tạo khớp thần kinh và chức năng khớp thần kinh.
Kết luận
Việc bổ sung Omega-3 đem lại tác dụng tiềm năng trong việc bảo vệ thần kinh và tái tạo thần kinh rộng rãi ở các mô hình động vật bị thoái hóa thần kinh, bao gồm các tổn thương thần kinh cấp tính như đột quỵ và tổn thương tủy sống.
Dựa trên dữ liệu hiện có, các khuyến nghị thông thường về omega-3 với liều 1g/ngày của ALA, hoặc 0,750–1g/ngày của EPA + DHA, có thể mang lại lợi ích điều trị cho bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Ưu điểm là liều dùng này không gây phản ứng phụ.
ALA được dung nạp tốt và có thể được bổ sung vào chế độ ăn uống trong nhiều nguồn thực phẩm khác nhau. Những lợi ích tiềm năng của ALA được hỗ trợ bởi cả nghiên cứu trên động vật và nghiên cứu dịch tễ học quan sát ở người.
Các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn đầu đánh giá acid alpha -linolenic là hợp lý, và nếu những điều này cho thấy lợi ích thì nên thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn hơn về tác nhân này trong phòng ngừa đột quỵ.
Tài Liệu Tham Khảo
Tác giả: Dược sĩ Thu Trang( cập nhật ngày 17 tháng 4 năm 2023), Điểm nổi bật của Axit alpha linolenic (ALA) so với EPA và DHA, Trung Trâm Thuốc Central Pharmacy. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
Tác giả: Nicolas Blondeau, Robert H Lipsky , Miled Bourourou , Mark W Duncan, Philip B Gorelick, Ann M Marini( cập nhật ngày 19 tháng 2 năm 2015), Alpha-linolenic acid: an omega-3 fatty acid with neuroprotective properties-ready for use in the stroke clinic?, PubMed. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
Tác giả: Tetsade Piermartiri, Hongna Pan,Taiza H. Figueiredo, Ann M. Marini (cập nhật ngày 29 tháng 10 năm 2015), Axit α- Linolenic, A Nutraceutical with Pleiotropic Properties That Targets Endogenous Neuroprotective Pathways to Protect chống lại tác nhân thần kinh Organophosphate -Bệnh học thần kinh cảm ứng , MDPI. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.