Mỗi một bệnh da liễu có những tổn thương đặc hiệu khác nhau. Việc nhận biết các tổn thương này giúp chúng ta nhận biết sớm bệnh , có hướng xử trí bệnh để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tổn thương bằng phẳng với mặt da ( Dát )
Dát à các tổn thương chỉ làm thay đổi màu sắc trên da bao gồm các loại dát sau:
Dát đỏ
Dát đỏ
Dát đỏ hình thành do tình trạng viêm nhiễm tại chỗ ở da hoặc giãn mạch xung huyết đơn thuần hoặc xuất huyết ( hồng cầu thoát ra khỏi lòng mạch)
Trong bệnh dị ứng, phát ban do virus, ban do dị ứng thuốc, bớt máu bẩm sinh, ban đỏ trong bệnh xuất huyết dưới da…
Dát thâm
Dát thâm hình thành do sự tăng sắc tố melanin tại chỗ ở da.
Dát thâm ở bệnh thâm da nhiễm độc, bớt sắc tố, tàn nhang, thâm da thứ phát,…
Dát trắng
Dát trắng hình thành do mất hoặc giảm sắc tố melanin tại chỗ
Ví dụ: dát bạch biến, dát trong bệnh phong, dát bệnh lang ben,…
Dát nhiễm dị vật
Hay xuất hiện ở những người tiếp xúc nhiều và lâu dài với hóa chất, dầu mỏ, than đá. Dị vật vào qua các lỗ chân long dần dần ngấm sâu vào da. Ngoài ra còn xuất hiện ở những người xăm da.
Bớt ( dát ) bẩm sinh
Là tổn thương phát sinh ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Bớt có nhiều loại màu sắc khác nhau, thay đổi hình dáng, kích thước theo thời gian, bằng phẳng hoặc nổi cao.
Ví dụ: bớt sắc tố, bớt máu,…
Tổn thương nổi cao trên mặt da
Tổn thương nổi cao và lỏng
Mụn nước
Mụn nước
Nhỏ bằng đầu đinh ghim, hạt tấm, hạt kê. Kích thước ≤ 3mm, bên trong chứa nước.
Khi mụn dập vỡ sẽ đóng vảy tiết trong, khi lành không để lại sẹo
Ví dụ: trong bệnh chàm, ghẻ, nấm,…
Bọng nước
Hình cầu, lớn hơn mụn nước, bằng hạt ngô, hạt đỗ. Kích thước ≥ 3mm. Bọng nước có thể để lại sẹo.
Ví dụ: trong bệnh chốc, bệnh Duhring, bệnh pemphigus,…
Mụn mủ
Giống như mụn nước, bọng nước nhưng chứa mủ.
Ví dụ: trong viêm nang lông hoặc nhọt.
Tổn thương nổi cao và chắc
Sẩn phù
Xuất hiện nhanh, mất đi nhanh và khi khỏi không để lại dấu vết gì trên da.
Sẩn phù là tổn thương chính trong bệnh mày đay.
Sẩn
Kích thước bằng hạt tấm, hạt đỗ, hạt ngô. Mật độ chắc, khi khỏi sẩn không để lại sẹo.
Ví dụ: trong bệnh sẩn ngứa, bệnh giang mai, do côn trùng đốt,..
Củ
Tổn thương chắc nổi cao, có hiện tượng hoại tử nên có loét và để lại sẹo khi khỏi.
Ví dụ: trong bệnh phong, bệnh lao,…
Cục và gôm
To bằng hạt đỗ, hạt ngô hoặc to hơn, thường loét và để lại sẹo.
Ví dụ: cục trong bệnh sẩn cục,… gôm trong bệnh giang mai, bệnh lao,…
Sùi thịt
Trông giống như mào gà, hoa súp lơ
Ví dụ: sùi mào gà, u nhú lành tính,…
Tổn thương nổi cao và dễ rụng
Vảy da
Ví dụ: trong bệnh vảy phấn, bệnh vảy nến, vảy rồng,…
Vảy tiết
Ví dụ: trong các tổn thương tiết dịch, bệnh chàm, bệnh chốc,…
Tổn thương thấp hơn mặt da
Vết trợt
Tổn thương rất nông, đỏ, rỉ dịch huyết thanh, khi lành không để lại sẹo
Ví dụ : trong bệnh giang mai I, do mụn nước, bọng nước vỡ,…
Vết loét
Vết loét
Tổn thương sâu, đáy có mủ hoặc máu. Khi lành để lại sẹo
Ví dụ: trong bệnh chốc loét, loét lao,…
Vết xước
Vết nứt
Thường xảy ra ở bệnh lý da dày và da khô.
Ví dụ: nứt ở bệnh dày sừng, á sừng bàn tay, bàn chân.
Vết teo da, giãn da
Gặp trong bệnh teo da bẩm sinh, teo da thứ phát hoặc ở thanh niên lớn nhanh, da bụng phụ nữ sau khi sinh…
Sẹo
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Các biểu hiện tổn thương bệnh da liễu