-
Contents
Nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp:
thận
Xuất hiện sau ổ nhiễm trùng do liên cầu trùng tan huyết nhóm A typ 12, sau viêm họng, đường hô hấp trên thường từ tuần lễ thứ 2-3
Bệnh hay gặp ở trẻ em
Trong HT bệnh nhân thấy tăng kháng thể chống liên cầu và các sp liên cầu, giảm hiệu giá của bổ thể
Cơ chế: do cơ chế MD
Phức hợp MD lắng đọng ở cầu thận, có sự tham gia của bổ thể gây tổn thương tổ chức tại thận
Phức hợp KN-KT có khả năng lien kết với các cấu trúc cầu thận tạo thành phức hợp mới có đặc tính KN, tạo ra 1 quá trình tự miễn dịch của cơ thể đối với tổ chức của chính mình
Các Ig tạo ra KT tương ứng để hình thành phức hợp MD lắng đọng ở cầu thận
Nguyên nhân gây thận hư nhiễm mỡ
Thận hư nhiễm mỡ thực chất là viêm cầu thận thể siêu vi, lan tràn, chỉ thấy được tổn thương bệnh lý trên kính hiển vi điện tử.
Tổn thương sớm nhất là sự giãn rộng của các lỗ lọc cầu thận khiến pro dễ dàng thoát ra, khiến huyết tương mất pro, có thể đến mức làm nồng độ pro huyết tương giảm xuống mà chế độ ăn và sự sx của gan không bù đắp được.
Các rối loạn khác cũng bắt nguồn từ mất pr huyết tương: lipid – huyết cao, phù, suy dd, thiếu máu… chính do lipid huyết tăng lên, làm nồng độ lipid trong dịch lọc cầu thận tăng theo sẽ tới lúc vượt khả năng tái hấp thu của ống thận và mỡ tích đọng trong bào tương của ống thận (nhiễm mỡ).
Thay đổi nước tiểu ở bệnh nhân:
Số lượng:
Đa niệu: >2 lít/ngày mà không do uống nhiều
Có thể do nguyên nhân tại thận:
Xơ thận: hay gặp ở người già, bn viêm kẽ thận mạn tính, viêm bể thận mạn tính,… gây tổn thương viêm quanh ống thận à ảnh hưởng xấu đến chức năng hấp thu Na+ và nước
Bệnh tiểu nhạt (thể ngoại biên): TB ống thận kém nhạy với ADH. Hiếm gặp
Nguyên nhân ngoài thận
Bệnh tiểu nhạt(thể trung tâm): ADH giảm sút do vùng dưới đồi và tuyến yên kém sx
Đa niệu thẩm thấu: do tăng ASTT trong lòng ống thận gây cản trở sự hấp thu nước. có thể gặp trong bệnh tiểu đường, khi truyền dd manitol, khi sử dụng các thuốc lợi tiểu thẩm thấu,…
Thiểu niệu: <0,4 l/ngày
Trước thận: đói nước, mất nước, mấ máu, xơ vữa ĐM thận,… à giảm áp lực lọc và lưu lượng máu ở cầu thận
Tại thận: trong bệnh VCT: do cầu thận ứ máu, cạn huyết tương tại chỗ để hình thành dịch lọc, trong khi khả năng hấp thu của ống thận vẫn bình thường. Trong viêm ống thận, TB ống thận sung và bòng ra gây hẹp tắc ống thận, lưu lượng máu qua ống thận kém.
Sau thận: sỏi, u có thể gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
Vô niệu: <0,3l/24h
Trước thận: mất nước nặng
Tại thận: VCT cấp diễn, viêm ống thận nặng nề
Sau thận: tắc từ đài bể thận trở xuống
Thay đổi thành phần nước tiểu
Về lượng
Chế độ ăn nhiều hay ít protid
Mức thoái triển pro và TB của bản thân cơ thể
Có thể do bệnh lý tại thận
Nói chung: trong các bệnh có giảm chức năng thận thì lượng các chất đào thải giảm đi trong nước tiểu 24h
Về chất:
Pro niệu:
Trước thận: khi trong máu xuất hiện những phân tử pro có kích thước đủ nhỏ với số lượng vượt trội khả năng tái hấp thu của ống thận.
VD: pro bence – sones trong bệnh đa u tủy xương
Tại thận: do lỗ lọc của cầu thận rộng ra (VCT hoặc đứng lâu). Do ống thận hấp thu kém.
Sau thận: tổn thương hoặc viêm đường dẫn niệu khiến pro từ ổ tổn thương hoặc từ trong máu ổ viêm lọt vào.
Hồng cầu niệu:
Trước thận: rất hiếm, có thể gặp trong bệnh cảnh RL dòng máu nặng nề gây XH toàn thân và nhiều nội tạng gồm ở thận
Tại thận: tổn thương bất kỳ nào của nephron đều có thể làm chảy máu vào lòng ống thận (VCT, viêm thận kẽ, viêm ống thận,…)
Sau thận: do vỡ mạch máu vào đường dẫn niệu: sỏi, viêm nhiễm,…
Trụ niệu: VCT, thận hư nhiễm mỡ…
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link tại : các nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp, thận hư nhiễm mỡ. Thay đổi nước tiểu ở bệnh thận