Chẩn đoán và triệu chứng của chấn thương thận.

0
706
chấn thương thận

Thận là một tạng đặc nằm sau phúc mạc, phần lớn được che bởi vòm sườn

lưng và khối cơ chung phía sau.

1.Nguyên nhân chấn thương.

– Những chấn thương trực tiếp vùng thắt lưng chiếm 85- 90% nguyên nhân.

– Nguyên nhân gián tiếp như ngã cao, các động tác thể thao mạnh làm các

tạng trong ổ bụng và thận bị dồn mạnh gây đứt hoặc kéo giãn các thành phần

cuống thận chiếm 5-10%.

– Chấn thương thận gặp ở nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 3/1) – Lứa tuổi 16-45

chiếm tỷ lệ 75-80%.

2. Thương tổn giải phẫu

chấn thương thận

2.1. Phân loại tổn thương theo Chatelain.C (1981)

– Mức độ I – Đụng dập thận chiếm 70-75% không vỡ bao thận.

– Mức độ II – Dập thận chiếm 15-20% có rách bao thận.

– Mức độ III – Vỡ thận thành hai hay nhiều mảnh chiếm 7-10%.

– Mức độ IV – Đứt cuống thận một phần hay toàn bộ chiếm 3-5%.

2.2. Phân loại theo Moore E.E (1989) đơn giản và thực tế hơn.

– Đụng dập thận.

– Dập thận nhẹ.

– Dập thận nặng

8

– Tổn thương mạch máu cuống thận.

2.3. Phân loại theo Mc Aninch JW (1999) và phân chia 5 mức độ theo AAST

(2001)

– Mức độ I – Đụng dập thận.

– Mức độ II – Dập thận nhẹ. Chấn thương vùng vỏ chưa đến vùng tuỷ.

– Mức độ III – Dập thận nặng. Chấn thương thận vùng vỏ lan ra cả vùng tuỷ

thận kèm theo rách đài bể thận.

– Mức độ IV – Vỡ thận. Thương tổn chủ yếu vùng rốn thận.

– Mức độ V – Tổn thương cuống thận, các động tĩnh mạch vùng rốn thận.

Thường gặp chấn thương thận một bên, thương tổn thận phải và trái có tỷ lệ

gần như nhau.

Chấn thương thận có thể gặp trên thận bệnh lý mắc phải hay bẩm sinh (14-

16%).

Chấn thương thận phối hợp với các chấn thương khác trong 45- 60%.

3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

3.1. Triệu chứng cơ năng

– Đau vùng thắt lưng và trướng bụng (95%).

– Bụng trướng và nôn biểu hiện có tụ máu- nước tiểu sau phúc mạc.

– Đái máu (85-90%). Đái máu tái phát sau 1-2 tuần. Mức độ đái máu không

tương xứng với độ tổn thương thận.

3.2. Triệu chứng thực thể

– Khối máu tụ hố thắt lưng.

– Tiến triển của khối máu tụ quan trọng để đánh giá tiên lượng.

3.3. Triệu chứng toàn thân

– Sốc gặp trong 25-30% chấn thương thận do:

 Thương tổn nặng dập nát, đứt cuống thận 12-15%.

 Thương tổn trong đa chấn thương 15-20%.

– Thiếu máu cấp do chảy máu.

3.4. Cận lâm sàng có ý nghĩa và giá trị đánh giá cụ thể thương tổn chấn thương

thận.

– Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị: Bóng thận to hơn bình thường, mờ bờ cơ

đái chậu, các quai một giãn đầy hơi.

– Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) chụp nhỏ giọt tĩnh mạch trong 90-95%

trường hợp đánh giá: – Thận đối bên bình thường hay bệnh lý.

– Ổ đọng thuốc nhu mô thận, thuốc tràn ra ngoài ổ thận.

– Đường bài tiết bình thường không. Thận không ngấm thuốc.

– Siêu âm: – Thận to, đường vỡ thận, khối máu tụ quanh thận

– Thương tổn bụng phối hợp

– Doppler đánh giá tình trạng mạch thận.

– Chụp cắt lớp vi tính :

– Đánh giá mức độ chấn thương thận. Chức năng thận đối bên

– Thương tổn phối hợp trong ổ bụng.

– Chụp động mạch thận chọn lọc xác định chính xác thương tổn mạch thận.

4. Chẩn đoán

– Dựa vào lâm sàng: Đái máu sau chấn thương.

Đau căng tức vùng thắt lưng.

Khối máu tụ vùng thắt lưng.

– Xquang đánh giá thương tổn cụ thể khi lâm sàng không rõ hoặc có chấn

thương tạng phối hợp.

– Đánh giá các mức độ chấn thương thận.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Chẩn đoán và triệu chứng của chấn thương thận