Contents
ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG
Thuốc sắc Độc hoạt ký sinh
Công năng, chủ trị
Bài Độc hoạt ký sinh thang là một bài thuốc nổi tiếng có công năng: Ích can thận, bổ khí huyết, khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc. Chủ trị các chứng: Can, thận đều hư, phong hàn thấp gây đau nhức mỏi, thắt lưng, đầu gối, các chi dưới co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề.
Cách dùng, liều lượng
Thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống trước bữa ăn.
Công thức
Độc hoạt (Radix Angelicae pubescentis) 12 g
Quế nhục ( Cortex Cinnamomi) 8 g
Phũng phong (Radix Saposhnikoviae) 8 g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 8 g
Tế tõn (Radix et Rhizoma Asari) 8 g
Xuyờn khung (Rhizoma et Radix Ligustici wallichii) 8 g
Tần giao (Rhizoma et Radix Gentianae macrophyllae) 8 g
Bạch thược (Radix Paeoniae alba) 8 g
Tang ký sinh (Herba Taxilli) 8 g
Can địa hoàng (Radix Rhemanniae) 8 g
Đỗ trọng (Cortex Eucommiae)(Tẩm gừng sao) 8 g
Nhân sâm (Radix et Rhizoma Ginseng) 8 g
Ngưu tất (Radix Achysanthis bidentatae) 8 g
Phục linh (Poria) 8 g
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae) 8 g
Bào chế
Các vị thuốc chế theo chuyên luận riêng.
Tính chất
Các vị thuốc trong thang phải khô, sạch, có mùi thơm và mùi đặc trưng của Độc hoạt.
Định tính
Thang thuốc phải có đủ và đúng các vị thuốc theo công thức
Tạp chất
Không được có (Phụ lục 12.11).
Độ ẩm
Lấy 3 vị dược liệu bất kỳ trong thang thuốc, xác định độ ẩm theo Phụ lục 12.13 (đối với dược liệu chứa tinh dầu) hoặc theo Phụ lục 9.6 (đối với dược liệu khác). Các vị thuốc phải đạt yêu cầu về độ ẩm qui định ở từng chuyên luận.
Sai số khối lượng
Đối với từng vị thuốc: Khối lượng trên nhãn ± 10% (đối với vị có khối lượng ≤ 10 g) hoặc ± 7,5% (đối với vị có khối lượng > 10 g).
Đối với thang thuốc: Khối lượng trên nhãn ± 7,5%.
Bảo quản
Nơi khô mát.
HOÀN PHÌ NHI
Công năng, chủ trị
Hoàn phì nhi công năng: Sát trùng, tiêu tích, kiện tỳ. Chủ trị: Trẻ đau bụng giun, tiêu hoá kém, yếu, nước da xanh xao vàng vọt, kém ăn, bụng trướng đầy, tiêu chảy, nóng sốt, hôi miệng.
Cách dùng, liều lượng
Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 lần.Trẻ em dưới 3 tuổi giảm liều cho thích hợp.
Công thức
Nhục đậu khấu ( Semen Myristica) (nướng) 50 g
Mộc hương (Radix Aucklandiae) 20 g
Thần khúc (Massa Medicata fermentata) (sao) 100 g
Mạch nha (Fructus Hordei germinatus) (sao) 50 g
Hoàng liên (Rhizoma Picrorhizae) 100 g
Binh lang (Semen Arecae) 50 g
Sử quân tử (Semen Quisqualis) 50 g
Mật ong vừa đủ (Mel q.s)
Bào chế
Nhục đậu khấu nướng, Thần khúc, Mạch nha sao vàng. Tán 7 vị thuốc trên thành bột mịn, rây qua rây số 180 và trộn đều thành bột kép. Cứ 100 g bột thuốc thêm 100 g – 130 g mật ong luyện, trộn đều cho mềm nhuận, chế thành viên hoàn mềm 3 g. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn màu nâu hơi đen đến màu nâu đen, mềm nhuyễn, mịn vị hơi ngọt đắng.
Khối lượng hoàn 3 g.
Định tính
Soi kính hiển vi: Soi kín hiển vi có đọ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Nhục đậu khấu và sử quân tử (mẫu chuẩn) thấy: Hạt tinh bột gần như tròn hoặc hình bầu dục, đường kính 8 – 10 µm, rốn dạng khe. Các khối inulin hình dáng không đều, đôi khi nhìn thấy các vân nhỏ xuyên tâm. Các giọt dầu có nhiều với tinh thể hình cầu khi để lắng. Các tế bào biểu bì của vỏ ngoài màu hơi vàng, hình nhiều cạnh, thành mỏng và gập lại với tế bào mạng lưới ở bên dưới. Các mạch xoắn, đường kính 14 – 17 µm. Các mảnh nội nhũ không màu, có các tế bào thành dày hơn với nhiều lỗ gần tròn, lớn.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 12.13).
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link tại : ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG. HOÀN PHÌ NHI