Rối loạn thăng bằng acid -base

0
1210
RLCH acid base

1. Nhiễm acid (nhiễm toan)

* Phân loại nhiễm acid

– Theo mức độ:

+ Nhiễm acid còn bù

+ Nhiễm acid mất bù

– Theo nguồn gốc

+ Nhiễm acid hơi

+ Nhiễm acid cố định (acid chuyển hóa)

– Theo cơ chế:

+ Nhiễm acid sinh lý

+ Nhiễm acid bệnh lý

 

* Một vài loại nhiễm acid thường gặp

– Nhiễm acid hơi: Acid cacbonic bị ứ đọng làm tỷ số 1/20 của hệ đệm có xu hướng tăng lên.

+ Nhiễm acid hơi sinh lý (trong giấc ngủ, lao động nặng…)

+ Nhiễm acid hơi bệnh lý (Gây mê sâu, bệnh lý tuần hoàn, hô hấp ảnh hưởng đến vận khả năng đào thải CO2 như suy tim, hen, viêm phổi, xơ phổi…)

+ Hậu quả: Thận tăng hấp thu dự trữ kiềm, tăng đào thải Cl-

– Nhiễm acid cố định: Do nhiễm acid nội sinh hoặc ngoại sinh, do không đào thải được acid hoặc mất nhiều muối kiềm.

+ Nhiễm acid cố định sinh lý (lao động nặng  một phần glucid chuyển hóa yếm khí, trong cơn đói huy động mỡ  thể cetonic…)

 

+ Nhiễm acid cố định bệnh lý Các bệnh chuyển hóa yếm khí (các bệnh tim mạch, hô hấp  thiếu oxy…)

Tiểu đường do tụy (mỡ bị chuyển hóa mạnh nhưng không vào được vòng Krebs mà biến thành thể cetonic…)

 

2. Nhiễm base (nhiễm kiềm)

* Nhiễm base hơi

– Xảy ra khi tăng thông khí  tăng thải CO2 (bệnh lên cao, nghiệm pháp thở nhanh, sốt…). Nói chung nhiễm kiềm hơi ít quan trọng và dễ giải quyết bằng cách tạm ngừng thở để tích tụ CO2.

* Nhiễm base cố định

– Là tình trạng mất nhiều ion H+ hoặc nhận quá nhiều kiềm.

+ Nhiễm base cố định sinh lý (sau bữa ăn).

+ Nhiễm base cố định bệnh lý (nôn, mất nhiều Cltheo nước tiểu khi dùng thuốc lợi niệu kéo dài, uống hoặc truyền nhiều dịch kiềm…).

– Hậu quả: Giảm thông khí để giữ lại CO2, nước tiểu chứa nhiều muốikiềm  pH tăng lên.

 

3. Đánh giá cân bằng acid-base

rối loạn chuyển hóa acid base

* Các thông số đo ở huyết tương

– H2CO3 huyết tương: Áp lực CO2 trong máu (pCO2) là 40 mmHg (38.5±2.5)

+ Tăng: tăng nguyên phát trong nhiễm acid hơi (thông khí hạn chế) và thứ phát khi nhiễm kiềm cố định)

+ Giảm: giảm nguyên phát trong nhiễm kiềm hơi, giảm thứ phát trong nhiễm acid cố định)

– NaHCO3:

+ NaHCO3 thực (AB: Actual Bicacbonat): giá trị thực đo ở từng bệnh nhân

 

+ NaHCO3 chuẩn (SB: Standard bicacbonat): sau khi đưa mẫu máu của bệnh nhân về điều kiện chuẩn (pCO2 = 40mmHg; hematocrit 40%; hồng cầu bão hòa O2 100%; nhiệt độ 370C.

– Tổng lượng kiềm

+ Tổng lượng kiềm (BB: Buffer Base): là tổng các mẫu số của các hệ thống đệm trong huyết tương.

 

+ Kiềm dư (EB: Excess Base): là lượng kiềm chênh lệch giữa kiềm đệm BB mà ta đo được với kiềm đệm bình thường.

+ pH máu: bình thường 7,4  0,05

+ Hematocrit: gián tiếp đánh giá khả năng thải CO2 của máu

* Các thông số đo trong nước tiểu

– Acid chuẩn độ được (TA: titred acids): là lượng acid thải ra nước tiểu trong 24 giờ đo bằng phương pháp chuẩn độ.

– Lượng ion ammon do thận thải ra (NH4+

– pH nước tiểu: phản ánh pH máu, bình thường 5,1 – 6,9

4. cân bằng phối hợp acid-base

* Định nghĩa: là tình trạng xảy ra đồng thời 2 rối loạn trên cùng 1 bệnh nhân

* Đặc điểm:

– Nhiễm acid và kiềm nguyên phát có thể không ảnh hưởng đến trị số pH

– Ví dụ: viêm phổi có thể dẫn đến nhiễm acid hơi, nếu kèm theo tiêu chảy do loạn khuẩn do dung kháng sinh trong quá trình điều trị lại

RLCH acid base

dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa…

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com