-
Contents
Sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch
-
Kỹ thuật
-
Phải được tiến hành trong một phòng thông mạch theo dõi bằng điện tim, cho tiền mê ở tư thế nằm ngửa. Sau khi tê tại chỗ, chọc catheter vào tĩnh mạch cổ trong, để đặt dây dẫn kim loại và các ống nong. Một cathéter cản quang được rửa trước bằng dung dịch sinh lý, sau đó được đặt vào trong lòng tĩnh mạch cảnh theo dõi trên màn tăng sáng xuống nhĩ phải, rồi tĩnh mạch chủ dưới và sau cùng là vào tĩnh mạch trên gan phải, cho đến khi bị chẹn lại. Dùng kim Ross nối với bơm tiêm 30ml chứa dịch sinh lý, sau đó đưa vào cho đến tận nút của ống dẫn. Yêu cầu bệnh nhân nín thở vừa đẩy kim vào khoảng 3 – 4cm trong khi vẫn giữ bơm tiêm ở tư thế hút. Sau đó kim được rút ra mà không hút để khỏi làm vỡ mẫu sinh thiết.
-
Chỉ định và chống chỉ định
Sinh thiết qua đường tĩnh mạch cho phép thực hiện khi có rối loạn đông máu, bằng nhiều hoặc khí thủng nặng, để đo áp lực trên gan để nghiên cứu huyết động học tăng áp lực cửa và để chụp nhuộm tĩnh mạch trên gan.
Chống chỉ định là khi nhiễm khuẩn như nang gan, nhiễm khuẩn đường mật.
-
Biến chứng
Nói chung là hiếm, chủ yếu là thứ yếu.
- Do catheter: Máu tụ chỗ đặt catheter do đó cần băng ép tốt ngay sau khi chọc, rối loạn nhịp tim khi catheter qua tâm nhĩ phải, trụy mạch do xịt không kỹ catheter tiệt trùng bằng oxy ethylene.
- Do sinh thiết: Nguy cơ chính từ 0,3 – 3,5% xảy ra trên một gan teo khi qua bao gan, tai biến này thường không có triệu chứng nhưng thường gây chảy máu phúc mạc.
Xét nghiệm cần thực hiện trước khi sinh thiết là siêu âm và điện tâm đồ.
Theo dõi sau khi sinh thiết: cần theo dõi 24 giờ sau khi sinh thiết bao gồm các điểm sau, nhất là trong vòng 3 giờ đầu sau sinh thiết: Chồ sinh thiết, tình trạng bụng, nhịp tim và huyết áp
-
Chọc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm
Chủ yếu để chẩn đoán các tổn thương gan khu trú.
-
Kỹ thuật
Ở bệnh nhân trẻ chỉ cần cho thuốc trước, trong trường hợp bệnh nhân quá lo lắng. Siêu âm để xác định vị trí tổn thương. Chọn đường tiếp cận với tồn thương ngắn nhất. Sát trùng và gây tê da vùng chọc cho đến tận bao gan. Kim chọc dò thường là loại kim Chiba đường kính 0,7mm được đưa vào nơi gan bị tổn thương rồi thực hiện hút bằng tay sau đó bệnh phẩm được dàn ngay ra trên một lam kính. Các mảnh mô lấy được cho vào formol để khảo sát mô học.
-
Chỉ định và chống chỉ định
Tất cả mọi tổn thương dạng u ngoại trừ nặng. Các hạn chế của kỹ thuật này là tổn thương quá nhỏ, tổn thương nằm ở vị trí không tiếp cận được, quá gần tim và túi mật, khó thở.
-
Biến chứng
Tỉ lệ biến chứng là 1%, biến chứng thường gặp nhất là máu tụ trong gan thường là không có triệu chứng.
-
Sinh thiết qua phẫu thuật
Mở bụng là ngoại lệ để giúp chẩn đoán tổn thương không do u. Ngược lại mở bụng một cách hệ thống rất thường dùng. Nó được thực hiện trên bờ tự do của phân thùy 4, rồi cắt bằng dao mổ một mảnh có dạng hình trụ, kích thước khoảng lcm. Nếu đông máu bình thường thì cũng không có biến chứng.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch. Chọc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm