-
Contents
Khái niệm về thuốc ức chế tâm thần
Thuốc ức chế tâm thần còn gọi là thuốc an thần kinh, an thần chủ yếu hay thuốc liệt thần. Là thuốc an thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thể hưng cảm, làm giảm các kích thích về tâm thần, giảm ý thức, hoang tưởng, ảo giác, lo sợ… tạo cảm giác thờ ơ, lãnh đạm.
ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ, không gây mê, nhưng có tác dụng trên thần kinh trung ương và thần kinh thực vật: gây hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, chống nôn, hội chứng ngoại tháp và các rối loạn nội tiết…
- Cơ chế chung
- ức chế receptor dopaminergic ở não mà quan trọng nhất là receptor D2.
- ức chế các receptor khác như serotoninergic, a- adrenergic, cholinergic và histaminic Hp
Hiện nay có 5 loại receptor dopaminergic từ D1 đến Dỗ. Khi vào cơ thể, thuốc an thần kinh có thể gắn vào tất cả các receptor này nhưng ở các mức độ khác nhau. Tác dụng chống rối loạn tâm thần chủ yếu liên quan tới khả năng ức chế receptor D2 ở não.
- Phân loại
Theo cấu trúc hóa học chia thành các loại sau:
- Dẫn xuất phenothiazin: clorpromazin, fluphenazin…
- Dẫn xuất butyrophenon: haloperidol.
- Dẫn xuất benzamid: sulpirid, remoxiprid.
- Các dẫn xuất khác: dẫn xuất benzisoxazol (risperidon), dẫn xuất thioxanthen (thiothixen, cloprothixen…), dẫn xuất diphenylbutyl piperazin (pimozid), dibenzodiazepin (clozapin), alcaloid cây ba gạc (reserpin)…
DẪN XUẤT PHENOTHIAZIN
Clorpromazin
- Dược động hoc
Clorpromazin hấp thu được qua đường uống, trực tràng và đường tiêm. Đường uống hấp thu nhanh nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 30%. Tác dụng an thần xuất hiện sau khi uống hoặc đặt trực tràng khoảng 60 phút, sau khi tiêm khoảng 10 phút. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua được hàng rào máu não, nhau thai và sữa mẹ (nồng độ thuốc ở não cao hơn ở huyết tương). Liên kết với protein huyết tương trên 95%. Thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan bằng phản ứng oxy hóa sau đó liên hợp với acid glucuronic và khử methyl tạo thành các chất chuyển hóa còn hoạt tính và các chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng
- Trên thần kinh trung ương và tâm thần: clorpromazin và các dẫn xuất của phenothiazin có tác dụng chính là an thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thế hưng cảm, làm giảm hoang tưởng, ảo giác, thao cuồng, vật vã, làm mất các ý nghĩ kỳ lạ (đặc trưng của bệnh tâm thần phân liệt), tạo cảm giác an dịu, lãnh đạm, thờ ơ với ngoại cảnh và ức chế các phản xạ có điều kiện.
Các tác dụng khác trên thần kinh trung ương:
+ Gây hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt.
+ Chống nôn là do phong bế receptor dopaminergic ở sàn não thất IV.
+ Gây hội chứng ngoại tháp, nhất là khi dùng liều cao.
+ Thuốc ít ảnh hưởng tới vỏ não nên ít ảnh hưởng tới hoạt động trí tuệ, không làm mất phản xạ tủy và phản xạ không điều kiện. Hiệp đồng tác dụng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Cơ chế: clorpromazin và các thuốc tương tự có tác dụng chống rối loạn tâm thần thể hưng cảm chủ yếu do ức chế receptor D2.
Trên hệ thần kinh thực vật:
+ Hủy a- adrenergic và làm đảo ngược tác dụng của noradrenalin trên huyết áp, làm giãn mạch ngoại vi và hạ huyết áp.
+ Hủy muscarinic gây giãn đồng tử, táo bón, giảm tiết dịch, khô miệng, khô da, bí tiểu…
Trên hệ tuần hoàn: tác dụng phức tạp do ức chế cả trung ương và ngoại vi nhưng nói chung gây hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim, giãn mạch và hạ huyết áp.
Trên hệ nội tiết: tăng tiết prolactin cũng do ức chế receptor D2 làm tăng tiết sữa và gây chứng vú to ở đàn ông. Giảm tiết FSH và LH, giảm nồng độ gonadotropin, estrogen, progesteron gây mất kinh ỏ phụ nữ.
Kháng histamin và serotonin gây tác dụng an thần, bình thản.
Chỉ định
Khoa tâm thần: điều trị bệnh tâm thần phân liệt các thể, giai đoạn hưng
Khoa khác:
+ Chống nôn, chống nấc.
+ Tiền mê.
+ Bệnh uốn ván (điều trị hỗ trợ).
Tác dụng không mong muốn và độc tính
Tác dụng không mong muốn chủ yếu liên quan đến tác dụng dược lý:
+ Thần kinh trung ương: gây buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, hội chứng ngoại tháp, Parkinson, suy nghĩ chậm chạp, lú lẫn…
+ Thần kinh thực vật: gây tác dụng không mong muốh kiểu atropin gồm: táo bón, khô miệng, bí tiểu, giãn đồng tử. Ngoài ra, gây loạn nhịp tim, suy tim, hạ huyết áp thế đứng.
+ Nội tiết: tăng cân, chảy sữa, chứng vú to ỏ đàn ông, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt…
Tác dụng không mong muốn khác: gây độc với máu ( giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu). Vàng da ứ mật, sốt cao ác tính và các phản ứng dị ứng.
Chống chỉ định
Ngộ độc thuốc ức chế thần kinh trung ương: rượu, thuốc ngủ, opioid.
Có tiền sử giảm bạch cầu hạt và rối loạn tạo máu, nhược cơ.
Bệnh Parkinson.
Ngoài ra, còn một số chống chỉ định giống atropin.
Tương tác thuốc
- Clorpromazin và các phenothiazin nói chung khi phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc an thần, thuốc gây mê…) sẽ có tác dụng hiệp đồng tăng cường ức chế thần kinh trung ương và ức chế hô hấp.
- Dùng đồng thời clorpromazin với thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn cơ, kháng cholinergic sẽ làm tăng tác dụng không mong muốn và độc tính.
- Clorpromazin dùng cùng với adrenalin có thể làm tăng pha hạ huyết áp bù trừ của adrenalin và làm tim đập nhanh (do clorpromazin hủy a- adrenergic nên adrenalin chỉ có tác dụng trên ß- adrenergic).
- Với lithium, có thể làm tăng độc tính với thần kinh.
Chế phẩm và liều dùng
- Chế phẩm: Aminazin.
+ Dạng uống: viên nén 10- 200mg; dung dịch uống hoặc siro 10- lOOmg/ _ __ 5mL.
+ Dạng thuốc đạn: viên 25 và 100mg.
+ Dạng tiêm: ống tiêm 25mg/ mL.
- Liều dùng:
+ Uống: 10- 25mg/ lần X 2- 4 lần/ 24h.
+ Tiêm 25- 50mg/ lần X 3- 4 lần/ ngày.
-
Các phenothiazin khác
Fluphenazin, promazin, trifluopromazin, perphenazin, prochlorperazin, trifluoperazin, mesoridazin và thioridazin đều có tác dụng chống rối loạn tâm thần tương tự clorpromazin. Trong đó, fluphenazin có hiệu lực mạnh nhất. Dạng muối decanoat của fluphenazin tiêm bắp một liều có thê duy trì tác dụng được 2- 3 tuần, rất phù hợp với người không dùng được đường uống. Khi dùng đường uống, không được dùng cùng với đồ ăn, thức uông có chứa pectin, tanin, cafein vì gây tương tác.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com