Contents
VIÊN NANG PIROXICAM (Capsulae Piroxicami)
Chế phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây theo dược điển Việt Nam IV:
Về Hàm lượng
piroxicam, công thức C15H13N3O4S, hàm lượng yêu câu từ 92,5 đến 107,5% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Là viên Nang cứng, bột thuốc trong nang trắng hoặc vàng nhạt, không mùi.
Định tính
- Trong phần tạp chất liên quan, vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2) phải có vị trí và màu sắc tương ứng với vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1).
- Trong phần định lượng, thời gian lưu của pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với thời gian lưu của pic piroxicam thu được từ sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT).
Tốc độ quay: 100 vòng/phút.
Thời gian: 45 phút.
Cách tiến hành:
Dung dịch thử:
Lấy một phần dung dịch môi trường sau khi hoà tan, lọc, bỏ dịch lọc đầu. Pha loãng dịch lọc với dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT) (nếu cần) để được dung dịch có nồng độ khoảng 10 mg/ml.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 10 mg piroxicam chuẩn cho vào bình định mức 100 ml, thêm 20 ml methanol (TT) để hoà tan, pha loãng bằng nước cất đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml khác, pha loãng bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1 N đến vạch, lắc đều.
Đo độ hấp thu ánh sáng của dung dịch thử và chuẩn ở bước sóng 242 nm (Phụ lục 4.1), cốc đo dày 1 cm. Dùng dung dịch acid hydrocloric 0,1 N làm mẫu trắng (hoặc có thể lấy A(1%, 1 cm) ở bước sóng 242 nm là 352 để tính hàm lượng chất giải phóng được).
Yêu cầu: Không được ít hơn 70% piroxicam, C15H13N3O4S, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan sau 45 phút.
Ghi chú: Nếu vỏ nang cản trở việc phân tích, lấy hết bột thuốc trong ít nhất 6 viên nang và hoà tan vỏ nang rỗng trong thể tích môi trường hoà tan đã qui định. Tiến hành thử như trên và tính hiệu chỉnh. Hệ số hiệu chỉnh không được lớn hơn 25% hàm lượng ghi trên nhãn.
2-Pyridylamin
Không được quá 0,25%.
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Diethylamin – dicloromethan (1 : 8)
Dung dịch thử: Cân một lượng bột chế phẩm tương ứng với 80 mg piroxicam, lắc kỹ với 25 ml dicloromethan (TT), lọc và làm bay hơi dịch lọc tới khô bằng máy cất quay. Hòa tan cắn trong 2 ml dicloromethan (TT).
Dung dịchđối chiếu: Dung dịch 2-pyridylamin 0,010% trong dicloromethan (TT).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử, bất kỳ vết nào tương ứng với 2-pyridylamin phải không được có màu đậm hơn vết có được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,25%).
Tạp chất liên quan
Không được quá 0,2%.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Toluen – acid acetic (90 : 10)
Dung dịch thử (1): Hòa tan một lượng bột chế phẩm tương ứng với 80 mg piroxicam trong 25 ml dicloromethan (TT), lọc và làm bay hơi dịch lọc tới khô bằng máy cất quay. Hòa tan cắn trong 2 ml dicloromethan (TT).
Dung dịch thử (2): pha loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 20 ml với dicloromethan (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Dung dịch piroxicam chuẩn 0,20% trong dicloromethan (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 2 ml dung dịch thử (2) thành 50 ml với dicloromethan (TT).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 7,5 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Bất kỳ vết nào ngoài vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) phải không được có màu đậm hơn vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) Bỏ qua vết nằm trên đường xuất phát.
Định lượng
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol – dung dịch đệm (60 : 40)
Dung dịch đệm: Trộn dung dịch (1) chứa 5,35 g dinatri hydrophosphat (TT) trong 100 ml nước vào dung dịch (2) chứa 7,72 g acid citric (TT) trong 400 ml nước, sau đó pha loãng bằng nước thành 1000 ml.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong nang, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 10 mg piroxicam vào bình định mức 200 ml, thêm 150 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 M trong methanol (TT), siêu âm 30 phút, làm nguội, thêm đến định mức với cùng dung môi, trộn đều và lọc.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng piroxicam chuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,01M trong methnol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 0,005%.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (30 cm x 3.9 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 mm).
Detector quang phổ tử ngoại có bước sóng 242 nm.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Tốc độ dòng: 2 ml/phút.
Tính hàm lượng piroxicam, C15H13N3O4S có trong nang dựa vào diện tích píc trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượng C15H13N3O4S của piroxicam chuẩn.
Bảo quản
Trong lọ nút kín hoặc ép vỉ bấm, để nơi mát, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Hàm lượng thường dùng
10 mg, 20 mg
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link tại : Viên nang piroxicam