Contents
1 Nhiễm khuẩn tại thận hoặc quanh thận
*Nhiễm khuẩn tiết niệu thấp
-Thường gặp các triệu chứng như đái buốt, đái rắt, đái máu, đái mủ.. trong viêm bàng quang.
-Xét nghiệm thấy trong nước tiểu có bạch cầu, vi khuẩn, trong trường hợp đái máu có hồng cầu.
*Viêm thận bể thận cấp
-Biểu hiện sốt cao, đau hông lưng một hoặc hai bên, đái buốt, đái rắt, đái mủ, …
-Xét nghiệm có biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu như bạch cầu, vi khuẩn, có protein niệu, có bạch cầu máu tăng cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.Trong một số trường hợp có thể có nhiễm khuẩn huyết.
*Áp xe thận hoặc quanh thận
-Biểu hiện lâm sàng là tình trạng sốt cao, có thể kèm theo sốt rét run, đau vùng hố thắt lưng, nóng rát.Da vùng thận có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau.
-Khám có thể thấy dấu hiệu chạm thận, bập bềnh thận do thận to ứ mủ.
-Có thể kèm theo ứ mủ bể thận.
* Viêm thận, bể thận mạn
-Là hậu quả của viêm thận bể thận cấp tái phát nhiều lần hoặc kéo dài dẫn đến tnhf trạng xơ hóa tổ chức kẽ thận gây giảm chức năng cô đặc nước tiểu của thận.
-Lâu dài gây xơ hóa nhu mô thận và gây suy giảm chức năng lọc của cầu thận.
2 Đái máu
Đái máu đại thể thường đi kèm cơn đau quặn thận.Có khi chỉ có đái máu vi thể.
3 Bí đái
Do sỏi chít cổ bàng quang, sỏi niệu đạo.
4 Ứ nước bể thận
Là biến chứng cấp tính nặng, nếu tắc nghẽn hoàn toàn dẫn đến tình trạng bể thận giãn to và sau 6 tuần, nhu mô thận có thể không phục hồi.Hậu quả của ứ nước đài bể thận là hủ hoại cấu trúc dẫn đến sự hủy hoại về chức năng.Khi bị tắc nghẽn sẽ gây giãn đài bể thận và trực tiếp gây tăng áp lực sau lọc.Đồng thời gián tiếp gây tăng prostaglandin trong đó có thromboxan A2 là một dẫn xuất của prostaglandin H2 gây co mạch thận nặng.Chính những rối loạn này mà dẫn đến tình trạng thận thiếu máu, nhiều nephron ngừng hoạt động làm cho ống thận bị teo dần, tủy thận bị hủy hoại và sau 6 tuần vỏ thận cũng chỉ còn lại một tổ chức liên kết xơ.
5 Ứ mủ bể thận
-Là một cấp cứu nội khoa nặng có thể hủy hoại nhanh chóng nhu mô thận nên cần được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực.
-Ứ mủ bể thận biểu hiện: Đau vùng hông thắt lưng, đái buốt, đái rắt, sốt, nước tiểu đục.Khám lâm sàng thấy thận to.Siêu âm đài bể thận giãn.Xquang có sỏi niệu quản hoặc bể thận chỗ đổ vào niệu quản.Xét nghiệm nước tiểu có hiện tượng nhiễm trùng rõ (bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu).Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
6 Suy thận cấp
-Suy thận cấp có thể do tình trạng tắc nghẽn nặng cả hai bên niệu quản.
-Suy thận cấp cũng có thể xảy ra ở một bệnh nhân sỏi niệu quản một bên nhưng gây phản xạ co mạch cả hai bên dẫn đến vô niệu.Biểu hiện trên lâm sàng là vô niệu.
-Xét nghiệm thấy ure, creatinin, kali máu tăng nhanh, toan chuyển hóa.
7 Suy thận mạn
-Là hậu quả của viêm bể thận mạn do sỏi bể thận hoặc sỏi niệu quản kéo dài không được điều trị.
nguồn ghi copy: daihocduochanoi.com
link tại:Một số biến chứng sỏi tiết niệu cần lưu ý để tránh khỏi các nguy hiểm