Vị thuốc là cành non phơi khô của một số loài quế thuộc họ Long não. Cây quế mọc hoang và được trồng ở nhiều tỉnh như Thanh Hóa, NGhệ Tĩnh, Yên Bái….
Tính Vị: Vị cay ngọt, tính ấm.
Quy kinh: vào 3 kinh phế, tâm, bàng quang.
Công năng chủ trị
Giải biểu tán hàn, dùng để chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, biểu hiện sốt cao có rét run không có mồ hôi. Khi dùng có thể phối hợp với ma hoàng trong bài thuốc ma hoàng thang: ma hoàng, quế chi, hạnh nhân, cam thảo; hoặc bài thuốc quế chi thang: quế chi, cam thảo, thược dược, sinh khương, đại táo.
Làm thông dương khsi, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đến phần nước có trong cơ thể bị ứ đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đờm ẩm, khí huyết lưu thông kém, phối hợp với bạch mao căn trạch tả, xa tiền…
Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị các bệnh phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau nhức xương khớp; có thể phối hợp với phòng phong và bạch chỉ.
Làm ấm thận hành thủy, dùng khi chức năng thận dương bị suy yếu, tiểu tiện bí tức, hen suyễn phối hợp với mộc thông, thông thảo, uy linh tiên.
Liều dùng: khoảng 4- 20 g.
Kiêng ki: những người có chứng thấp nhiệt, âm hư hỏa vượng, đau bụng, các chứng xuất huyết, phụ nữ có thai không được dùng.
Tác dụng dược lý của vị thuốc
Quế chi có khả năng kích thích tuyến mồ hôi bài tiết, giãn mạch chứng minh cho tính phát hãn giải biểu của thuốc.
Tác dụng giảm đau, giải co quắp giải thích chức năng thông dương khí, hành huyết, ấm kinh thông mạch. Ngoài ra quế chi có tác dụng cường tim, kích thích niêm mạc dạ dày tăng nhu động dạ dày ruột.
Tác dụng kháng khuẩn quế chi ức chế hoạt động của một số vi khuẩn đường ruột như lỵ trực khuẩn, vi khuẩn hoắc loạn, ức chế hoạt động của men và vi khuẩn sinh hơi ức chế virus bệnh cúm. những kết quả này phần nào giải thích tác dụng chữa đau bụng chữa cảm hàn của quế chi.
Vị thuốc quế chi thuộc loại thuốc giải biểu. thuốc giải biểu là những thuốc có tác dụng phát hãn tức là làm ra mồ hôi, giải biểu giảm đau dầu thúc đầy ban chẩn sởi đậu mọc. thuốc giải biểu được dùng khi hàn tà hoặc nhiệt tà còn ở phần biểu. Có thể chia thuốc giải biểu ra làm hai loại để điều trị hai loại cảm mạo có triệu chứng khác nhau: thuốc giải biểu loại vị cay tính ấm còn gọi là tân ôn giải biểu, thuốc giải biểu loại vị cay tính mát, còn gọi là tân lương giải biểu. Quế chi thuốc loại thuốc tân ôn giải biểu phát tán phong hàn, thuốc giải biểu cay ấm có vị cay và tính ấm, phần lớn quy kinh phế, công năng chung phát hãn phong hàn, phát hãn, giải biểu chỉ thống do làm thông dương khsi, thông kinh hoạt lạc. Do đó chúng được dùng trong bệnh cảm mạo phong hàn, người sốt, sốt cao, rét run, đau đầu, tăc mũi, đau mình mẩy.
Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : vị thuốc quê chi