Contents
Sỏi tiết niệu
1. Cấu trúc, thành phần hoá học của sỏi tiết niệu
– Sỏi oxalat calxi, phosphát calci: 65 – 70%.
– Sỏi phosphat amonium magnesium (PAM) do vi khuẩn lên men Urê (kiềm
hoá nước tiểu) gây nên (15 – 20%).
– Sỏi do chuyển hoá: axit Uríc (10%), cystine.
– Cấu trúc của sỏi là mạng chất hữu cơ cùng với lắng đọng các chất vô cơ
calci, phosphat.
2. Nguyên nhân
– Rối loạn chuyển hoá
– Thay đổi pH nước tiểu (5,6 – 6,3)
– Dị dạng đường tiết niệu
– Đa số các trường hợp sỏi calci không rõ nguyên nhân, một số tăng calci do
chế độ ăn uống, bệnh lý: mất nước, nằm bất động lâu, hoặc do cường tuyến cận
giáp gây tăng calci, hạ phospho.
3. Cơ chế
– Thuyết quá mức bão hoà các chất vô cơ trong nước tiểu.
– Thiếu yếu tố ức chế kết tinh.
– Do tổn thương đường tiết niệu tạo nên cấu trúc hữu cơ
– Sinh sỏi do nhiễm khuẩn
– Hấp thu nhiều các chất tạo sỏi (axit Uric, oxalate)
Sỏi thận
1. Đặc điểm sỏi đài – bể thận
– Chiếm tỷ lệ 70 – 75% sỏi tiết niệu, đa số là sỏi calci (65 – 70%) sỏi PAM
chiếm 15 – 20%.
– Sỏi đài thận hình tròn hay đa giác, 1 hoặc nhiều viên.
– Sỏi bể thận có hình tam giác hay đa diện (10 – 30mm)
– Sỏi đài bể thận có hình san hô (30 – 40mm)
– Khi để muộn sẽ gây biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu, giãn đài bể thận,
suy thận.
2. Triệu chứng lâm sàng
– Đau âm ỉ thắt lưng hoặc cơn đau quặn thận
– Đái ra máu
– Nhiễm khuẩn tiết niệu: Sốt cao, thận to đau, đi tiểu đục.
3. Xquang
– Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị xác định hình dạng, số lượng vị trí của
sỏi, sỏi cản quang hoặc không.
– Siêu âm. Đánh giá kích thước sỏi (không chính xác bằng Xquang) và mức
độ giãn đài bể thận.
– Chụp UIV: Đánh giá chức năng, hình thể thận có sỏi, phát hiện các dị dạng
của thận và đài bể thận.
– Chụp nhấp nháy đồ với đồng vị phóng xạ để đánh giá phần nhu mô thận
còn chức năng. (Scintigraphie)
4. Xét nghiệm cận lâm sàng
– Đánh giá hệ số thanh thải, urê, creatinin máu, điện giải đồ.
– Canxi máu/ phospho máu nguyên nhân rối loạn chuyển hoá.
VD: cường cận giáp
– Tìm vi khuẩn bội nhiễm đường tiết niệu.
5. Chẩn đoán
– Sỏi thận 1 bên, 2 bên, sỏi san hô.
– Sỏi đài bể thận gây nhiễm khuẩn, tắc nghẽn, suy thận.
Chẩn đoán phân biệt
– Nhiễm canxi thận – lắng đọng canxi ở cầu thận, ống thận.
– Vôi hoá thận do thương tổn cũ (lao-> hoại tử nhu mô thận-> vôi hóa, chấn
thương-> khối máu tụ, lắng đọng Ca, vôi hóa).
– Bệnh Cacchi Ricci – sỏi nhỏ trước đài thận do thận bọt. sỏi nằm rải rác
trong nhu mô thận, nếu mở nhu mô lấy sỏi dễ gây suy thận (khác sỏi tụy) ( rất
khó chữa, chủ yếu cho thuốc giảm đau, chỉ điều trị ngoại khoa khi sỏi khu trú ở
một cực thận)
6. Biến chứng
– Viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận.
– ứ nước, ứ mủ thận, ap xe thận.
– Viêm quanh thận xơ hoá.
7. Điều trị
– Nội khoa dự phòng
Sỏi thận nhỏ, sỏi đài dưới không có triệu chứng không cần thiết can
thiệp.
Chế độ ăn uống nhiều nước trên 2 lít/ ngày.
Chế độ ăn hạn chế thức ăn nhiều calci, oxalat.
Điều trị nhiễm khuẩn Proteus, điều chỉnh pH nước tiểu kiềm (sỏi PAM)
Hạn chế protit động vật, điều trị bằng Allopurinol đối với sỏi axit Uríc.
– Điều trị can thiệp
Sỏi đài bể thận < 20mm: tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL- extracorporeal
shock-wave lithotripsy)
Sỏi 20 – 30mm có thể ESWL + đặt ống thông NQ dự phòng tắc vụn sỏi
nhỏ.
Sỏi đài bể thận > 30mm: tán sỏi qua da (PCNL).
– Điều trị phẫu thuật
Sỏi đài bể thận có biến chứng đái máu, nhiễm khuẩn, viêm đài bể thận,
thận ứ nước, ứ mủ.
Sỏi san hô nhiều múi cạnh có biến chứng
Sỏi thận lớn 2 bên mổ bên thận còn chức năng trước.
Phương pháp phẫu thuật tuỳ theo vị trí và kích thước sỏi:
Mở bể thận, mở nhu mô, mở bể thận – nhu mô hoặc cắt thận bán phần lấy
sỏi.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Bệnh sỏi tiết niệu và sỏi thận