1. Các yếu tố đã được khẳng định
– Loạn sản dạ dày mức độ nặng (Hình 41): Thường gặp ở các thể viêm, loét dạ dày mạn với loạn sản tuyến. Khoảng 10% có thể tiến đến ung thư dạ dày sau 5 đến 15 năm.
– Viêm teo dạ dày mạn, dị sản ruột không do HP: Thường thấy ở vùng thân và phình – tâm vị.
– Adenomas (u tuyến) dạ dày.
– Polyp dạng tuyến có tính gia đình (FAP) (Hình 42): Có liên quan đến ung thư.
– Barrette thực quản: Gây ung thư vùng tâm vị.
– Vi khuẩn Helicobacter pylori: Gây viêm dạ dày mạn vùng hang vị, viêm teo tuyến dạ dày (H4), loét dạ dày, u lympho dạ dày (MALT) và ung thư dạ dày (3%) nhất là loại HP có CagA (+) ở dạ dày có sẵn nhiều nitrat và ít acid ascorbic.
– Biến đổi gene: Sự xóa đi các đoạn 5q, 17p, 18q trên nhiễm sắc thể, do các tác nhân gây tổn thương niêm mạc dạ dày dẫn đến hình thành các gene ức chế u bất thường như p53, gây ung thư.
2. Các yếu tố có thể
– Sau phẫu thuật cắt dạ dày vùng hang vị 15-25 năm theo dõi tỉ lệ ung thư là 50 – 70% vì có loạn sản ở gần miệng nối.
– Thiếu máu ác tính ở người già: Có liên quan đến viêm dạ dày mạn typ A ở vùng thân dạ dày với sự xuất hiện kháng thể kháng tế bào thành và kháng thể kháng yếu tố nội.
– Bệnh Menetrier (Viêm dạ dày phì đại): Có nhiều yếu tố gợi ý có liên quan đến ung thư. Nhưng không có bằng chứng liên quan đến polyp dạng tuyến dù rằng biểu hiện phì đại đôi khi có dạng như polyp.
– Hamartomas dạ dày.
– Thức ăn: Người ta nhận thấy rằng những người ăn nhiều và kéo dài các thức ăn được bảo quản bằng ướp muối, hun khói hay sấy khô có nồng độ nitrat cao thường kết hợp với ung thư dạ dày. Dưới tác dụng của vi khuẩn Nitrat sẽ bị biến thành nitrosamin, một chất gây ung thư.
– Ăn ít trái cây, rau tươi: Gợi ý bởi vitamin c ức chế sự biến đổi từ nitrite thành nitrosamin. Ờ Hoa Kỳ, sự giảm tỉ lệ mới mắc của ung thư dạ dày kết hợp với sự giám của những thương tổn loét dạng ruột ở vùng thấp của dạ dày; gợi ý rằng, sự bảo quản thực phẩm tốt hơn, khả năng làm đông lạnh thực phẩm tốt (hạn chế sự phát triển vi khuẩn) có thể cung cấp rộng rãi cho mọi tầng lớp xã hội, đã làm giảm tỉ lệ mắc ung thư dạ dày.
– Tình trạng kinh tế xã hội cũng có vai trò quan trọng: Tỉ lệ ung thư dạ dày cao ở các nước có đời sống thấp, khả năng nhiễm khuẩn càng cao.
– Thuốc lá và rượu cũng được xem như là yếu tố nguy cơ.
3. Yếu tố nghi ngờ
– Polyp tăng sản.
– Polyp tuyến vùng đáy vị.
– Loét dạ dày lành tính.
– Nhóm máu A thường dễ bị ung thư dạ dày hơn các nhóm khác có lẽ do khả năng bảo vệ của niêm mạc dạ dày chống các yếu tố gây u yếu hơn các nhóm máu khác.
Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
link bài viết tại : Các yếu tố nguyên nhân gây ung thư dạ dày