Contents
1. Bình thường.
Thăm dò Xquang đối với xương, chủ yếu dựa vào chụp:
1.1. Chụp với nhiều tư thế khác nhau: thẳng, nghiêng, chéo.
1.2. Chụp cắt lớp: tìm các tổn thương sâu.
1.3. chụp với tư thế đặc biệt: chụp sọ, xương bánh chè.
Nói chung sau khi chụp, ta đánh giá về mặt: hình dáng kích thước, độ thấu quang, cấu trúc.
2. Những thay đổi bệnh lý.
2.1. Kích thước, hình dáng: ta chú ý đến các tổn thương dị hình, cong, lồi, khuyết, tiên xương…
2.2. Đậm độ cản quang: đậm độ cản quang đo lượng vôi và tổ chức xơ của xương quyết định,xương dày cản quang nhiều, xương mỏng cản quang ít. Ta chia hai loại thay đổi cản quang là tăng thấu quang và giảm thấu quang.
2.2.1. Tăng thấu quang: do mất vôi hoặc tiêu xương, khi nào người ta thấy lượng vôi trong
xương giảm > 25% mới gây dấu hiệu tăng thấu quang thấy trên phim được.
– Toàn thân (trên tất cả các xương): thấy rõ nhất ở thân đốt sống. Gặp trong các bệnh rỗ xương, mềm xương do cận giáp trạng.
– Khu trú: u xương, viêm xương, rối loạn sinh dưỡng, các bệnh khớp mạn tính gây tăng thấu quang ở phần xương gần khớp.
– Nhiều nơi: bệnh đau tuỷ xương, ung thư xương thứ phát, viêm xương nhiều nơi.
2.2.2. Giảm thấu quang: xương đặc hơn, chủ yếu là tăng hiện tượng xơ xương.
– Toàn thân: ngộ độ Fluo mạn tính, suy thận.
– Khu trú: U lành hoặc u ác tính thể đặc xương, viêm nhồi máu.
– Nhiều nơi: di căn ung thư (tiền liệt tuyến).
2.3. Thay đổi về cấu trúc. Bình thường ta phân biệt dễ dàng phần màng ngoài, vỏ xương, sụn nối… trong một số vùng có thể thấy cả những thớ xương (cổ xương đùi, xương sên), trong các bệnh u xương, bệnh Paget, cấu trúc thường đảo lộn và thay đổi.
2.4. Gãy và nứt xương. Nhiều khi trên lâm sàng không thấy, mà chỉ dựa vào xquang mới phát hiện được. Bệnh mềm xương thường thấy xương nứt có tính chất đối xứng.
3. Sinh thiết xương
Dùng để chẩn đoán bệnh xương. Đối với u lành hoặc ác tính. sinh thiết thường tiến hành ngay khi phẫu thuật. Trong các bệnh về rối loạn chuyển hoá sinh thiết ở vùng mào chậu.
4. Sinh hóa .
1. Thăm dò chuyển hoá Ca và P.
Can xi và Photpho là những yếu tố quan trọng để cấu tạo xương vì vậy trong các bệnh về
xương, thăm dò chuyển hoá Ca/P là rất cần thiết. Rất nhiều bệnh xương có rối loạn chuyển hoá Ca/P.
1.1. Ca máu:
– Bình thường: Ca trong máu 85 – 100mg/lít hay 5mEq/lít.
– Tăng: khi có hiện tượng phá huỷ xương (ung thư xương, u tuỷ xương, cường cận giáp trạng) hoặc dùng quá liều Ca (tiêm, uống).
– Giảm: thiếu Vitamin D, suy cận giáp trạng.
1.2. Ca niệu: bình thường 80 – 250mg/24 giờ. Thay đổi phụ thuộc vào Ca máu.
1.3. P Máu:
– Bình thường: 28 – 45 mg/lít hay 3mEq/lít.
– Tăng: suy cận giáp trạng, suy thận.
– Giảm: cường cận giáp trạng, mềm xương, còi xương.
1.4. P niệu: lượng P trong nước tiểu thay đổi nhiều, trong lâm sàng ít được sử dụng để chẩn đoán.
1.5. Men photphataza kiềm và axit trong máu:
– Photphotaza kiềm: bình thường 8 -10 đơn vị King Armstrong trong 1 lít máu. Tăng trong các bệnh còi xương, mềm xương, bệnh Paget…
– Photphataza axit: bình thường 1 -5 đơn vị Plummel. Tăng trong ung thƣ tiền liệt tuyến di căn vào xương.
2. Một số thăm dò đặc biệt về chuyển hoá Ca, P.
2.1. Truyền Ca: Ta tiến hành truyền tĩnh mạch Ca Gluconat với liều lượng 12mg/kg, lấy nước tiểu 24 giờ sau định lượng Ca thả ra. Bình thƣờng lượng Ca thải ra bằng 30% lượng Ca cho vào. Đối với những bệnh thiếu Ca ở xương (còi xương, mềm xương), lượng Ca bị giữ lại chỉ còn
thải ra ít < 10%.
2.2. Nghiệm pháp vitamin D, dựa vào dự thay đổi Ca, P trong máu nước tiểu, trước và sau khi dùng một lƣợng vitamin D nhất định, ta chẩn đoán tình trạng thiếu Ca hay do thiếu Vitamin D.
2.3. Thăng bằng Ca: đối với một cơ thể bình thường, lượng Ca hấp thụ bằng lượng Ca thả ra. Trong phần lớn bệnh xương (ung thƣ, mềm xương, rỗ xương, cường giáp trạng), người ta thấy lượng Ca thả ra lớn hơn lượng Ca hấp thụ vào, trung bình mỗi ngày 300mg).
3. Các xét nghiệm pháp khác:
Những xét nghiệm sau đây là tuỳ theo từng loại bệnh của xương, thí dụ trong viêm xương làm
công thức máu, máu lắng, trong u tuỷ xương làm máu lắng điện di huyết tương, chọc dò tuỷ xương.