Cơ chế đau nội tạng. Tính chất chung của cảm giác đau

0
1024
đau nội tạng

Cơ chế đau nội tạng. (cơ chế đau lan)

Đau nội tạng:

  • – Là do 1 số nguyên nhân

+ Căng các tạng rỗng: là tạo những cơn co thắt –> càng làm căng các tạng rỗng.

+ Co kéo kết mạc treo: có thể gây shock

+ Tổn thương thanh mạc: thường là lá thành: màng phổi, màng bụng, màng não,… à co cứng cơ bên cạnh hoặc khó chịu (do liên quan đến hệ giao cảm) hoặc do đau lan.

đau nội tạng

Cơ chế đau lan trong đau nôi tạng:

  • – Mỗi liên hệ bào thai học:

+ Thời kì bào thai, mỗi cấu trúc phát triển từ  một đoạn nào đó của bào thai rồi di chuyển xa nơi cũ à vẫn có mối liên hệ

+ VD: Tinh hoàn có dây thần kinh cùng chỗ vào với niệu quản

  • – Hiện tượng hôi tụ thần kinh

+ Trong các dây TK dẫn truyền cảm giác đau thì dây ngoại vi có số lượng nhiều hơn neuron của đường tuỷ sống đồi thị bên (> <) à Nhiều dây ngoại vi phải dùng chung neuron trung tâm

(Dễ hiểu: Dây dẫn truyền cảm giác đau nội tạng-neuron và dây dẫn truyền cảm giác đau ngoại vi-dây ngoại vi dùng chung Neuron trung tâm => đau nội tạng: võ não sẽ cảm nhận như đau ngoài da)

+ Vì hay đau ngoại vi  hơn nội tạng à vỏ não “quen” với đau ngoại vi à vỏ não dễ nhầm lẫn.

+ Cơn đau đã kinh qua à có vai trò trong sự lan của đau.

+ VD: Bình thường khi viêm nội tạng à đau vùng giữa bụng

Nếu có sẹo mổ cũ ở bụng à khi viêm nội tạng sẽ đau ở sẹo này

  • – Hiện tượng tạo thuận thần kinh

+ Khái quát: Khi kích thích vào nội tạng à giảm dần ngưỡng k.thích của neuron T.Sống-Đ.thị nhận các k.thích ngoài da à kịch thích chưa đủ đau cũng có thể dây đau.

+ Theo Thuyết hội tụ: Khi gây tê vùng da có đau lan toả à cảm giác đau vẫn tồn tại

+ Theo Thuyết tạo thuận: Khi gây tê vùng da có đau lan toả à cảm giác đau bị mất

+ Trên thực tế: Khi đau nặng à gây tê tại chỗ không có tác dụng.

Khi đau nhẹ à gây tê tại chỗ à đau mất hoàn toàn

  • ð Cả 2 thuyết đều có vai trò nhất định.

 Tính chất chung của cảm giác đau (Nguyên nhân đau, tính phản ứng, ngưỡng đau)

Nguyên nhân

  • Cảm giác đau phát sinh do tác nhân phá hoại mạnh kích thích lên cảm thụ thần kinh, gây luồng xung động lên tuỷ à não: đồi thi à vỏ não à cảm giác khó chịu
  • – Cảm giác đau được dẫn truyền bởi 2 loại dây thần kinh:

+ Có bao Myelin: tốc độ nhanh, đau tức thì

+ Không có bào Myelin: tốc độ chậm, đau âm ỉ

  • – Nguyên nhân gây đau

+ Bên ngoài: cơ giới, vật lý, hoá học,…

+ Bên trong: RLTH, u, viêm,…

  • Đều có tác dụng thông qua các hoá chất trung gian được giải phóng.

    Ngưỡng đau:

  • – Có tính chất hằng định (Khác với cảm giác nóng-lạnh)
  • – Không có hiện tượng cộng hưởng về không gian của cảm giác đau (kích thích nhiều chỗ dưới ngưỡng đau à không đau
  • – Các thuốc giảm đau có tác dụng tăng ngưỡng đau

    phản ứng của bệnh nhân:

  • – Kích thích đau vẫn được nhận ở con vật bị cắt bỏ vỏ não, bộ phận này Sherrington gọi là: Phụ trợ cho phản xạ bảo vệ cần thiết
  • – Tình trạng tâm lý hoặc cơ quan phân tích ảnh hưởng đến sự chịu đựng của cảm giác đau Người rèn luyện sẽ chịu đựng đau tốt hơn người nhút nhát
  • – Sự chú ý làm tăng cảm giác đau và (phủ định lại)
  • – Tổn thương đồi thị à tăng cảm giác đau, (thậm chí) có cơn đau đột phát không có nguyên nhân bên ngoài à Hội chứng đồi thị.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com