Điều trị bệnh vảy phấn hồng Gibert

0
1233
Vị trí ở lòng bàn chân

 

Bệnh vảy phấn hồng Gibert

Bệnh vảy phấn hồng Gibert là một bệnh da cấp tính, lành tính, có thể tự khỏi.

Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ, chủ yếu ở ngườì trẻ từ 10 đến 35 tuổi.

NGUYÊN NHÂN

  • Căn sinh bệnh học cho đến nay vẫn chưa rõ.
  • Vai trò của vi rút HHP6, HHP7 được nhiều nghiên cứu đề cập đến.
  • Bệnh đôi khi phát thành dịch nhỏ, nhất là về mùa xuân và mùa thu.
  • Một số thuốc được cho là liên quan đến sự xuất hiện của bệnh như barbioturiques, beta bloquant, griseofulvin, isotretinoin, ketotifen, metronidazon, omeprazon, terbinafin.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Tổn thương da

+ Thương tổn tiên phát

  • Dát hình tròn hay bầu dục như hình huy hiệu ,giới hạn rõ
  • Kích thước từ 2 đến 10 cm
  • Bờ xung quanh có màu hồng tươi, giữa nhạt màu hơn và hơi nhăn nheo, giữa hai vùng được cách biệt bằng lớp vảy da dính vào da ở phía ngoài, còn bờ tự do ở phía trong.
  • Thương tổn có xu hướng lan ra xung quanh.
  • Vị trí: thân mình, cổ, hoặc phần gốc chi.

+ Thương tổn thứ phát

  • Xuất hiện từ 2 đến 20 ngày sau khi có thương tổn tiên phát.
  • Các dát đỏ hình huy hiệu, kích thước nhỏ. Các sẩn màu hồng hơi nổi cao lên mặt da.
  • Thương tổn sắp xếp theo nếp căng da và tạo nên hình ảnh giống cây thông.

+ Cơ năng: 25% người bệnh có ngứa.

+ Toàn trạng

  • Thường không bị ảnh hưởng.
  • Một số trường hợp có thể biểu hiện chóng mặt, buồn nôn, ăn kém ngon, sốt nhẹ, đau cơ hay đau đầu.

CHẨN ĐOÁN THỂ BỆNH

Thể điển hình: như đã mô tả ở trên.

Thể không điển hình

+ Theo vị trí

Vị trí ở lòng bàn chân
  • Ở da đầu, mặt, lòng bàn tay, bàn chân, vùng sinh dục
  • Ở niêm mạc miệng
  • Ở móng: gây hiện tượng khía ngang móng.

+ Theo hình thái của thương tổn dạng mụn mủ

  • Sẩn mày đay
  • Sẩn nang lông
  • Xuất huyết
  • Dạng hồng ban đa dạng.
  • Thể tăng sắc tố có thể gặp ở vùng da hở.
  • Thể giảm sắc tố có thể tồn tại nhiều năm.

+ Theo tiến triển

  • Thể chỉ biểu hiện tổn thương tiên phát
  • Thể không có tổn thương tiên phát

Thể tái phát: hiếm gặp (từ 2 đến 3%)

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

  • Nấm da
  • Viêm da dầu
  • Vảy nến thể giọt
  • Chàm khô
  • Tổn thương đào ban trong bệnh giang mai giai đoạn II

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Tránh những yếu tố kích ứng da.
  • Tránh dùng các thuốc gây kích ứng dẫn đến biến chứng chàm hoặc bội nhiễm.
  • Dùng thuốc bôi tại chỗ phối hợp toàn thân.

Điều trị cụ thể

  • Bôi kem corticosteroid loại trung bình hoặc loại nhẹ: kem hydrocortison, desonid,
  • Kem làm dịu da, mềm da.
  • Kháng histamin đường uống.
  • Trường hợp nhiều thương tổn hoặc không đáp ứng với thuốc bôi đơn thuần, cần kết hợp điều trị tại chỗ với các biện pháp sau:

+ Erythromycin

  • Người lớn: liều 1-2g/ngày x 14 ngày.
  • Trẻ em: 25-40 mg/kg/ngày.

+ Acyclovir 800 mg x 4 lần/ngày trong thời gian 1 tuần.

+ Chiếu tia UVB dải hẹp

+ Corticoid đường uống

  • Được chỉ định với thể nặng, tổn thương lan tỏa, có triệu chứng toàn thân.
  • Liều 15-20mg/ngày.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tiến triển

  • Bệnh thường tiến triển tự khỏi sau 6-8 tuần.
  • Có thể để lại những dát thẫm màu hay nhạt màu.

Biến chứng