HOÀN NINH KHÔN

0
447
viên hoàn

HOÀN NINH KHÔN

viên hoàn

(Ninh khôn chí bảo hoàn)

Công năng, chủ trị

Ninh khôn chí bảo hoàn có công năng Điều hoà khí huyết, thông kinh chỉ thống.

Chủ trị: Phụ nữ kinh nguyệt không đều, hư phiền, hành kinh đau bụng, suy nhược sau khi sinh. Các bệnh thai tiền sản hậu của phụ nữ.

Cách dùng, liều l­­ượng

Mỗi lần 2 hoàn, ngày uống 2 lần.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh không nên dùng.

Công thức:

A giao (Colla Corii Asini)                                                                         25 g

Mộc hương (Radix Aucklandiae)                                                               25 g

Phục linh (Poria)                                                                                      50 g

Ngưu tất (Radix Achyran this bidentatae)                                               200 g

Bạch thược (Radix Paeoniae alba)                                                           50 g

Ô dược (Radix Linderae)                                                                          50 g

Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macroccephalae)                                  50 g

Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne)                                        50 g

Cam thảo (Radix  Glycyrrrhizae)                                                              150 g

Sa nhân (Fructus Amomi)                                                                          25 g

Đẳng sâm (Radix Codonopsis pilosulae)                                                   40 g

Sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae)                                                  50 g

Đ­ương quy (Radix Angeliecae sinensis)                                                    50 g

Thục địa (Radix Rehmanniae praeparata)                                                50 g

Hoàng cầm (Radix Scutellariae)                                                               25 g

Tô diệp (Folium Perillae)                                                                          25 g

Hổ phách (Succinum)                                                                               25 g

Trầm hương (Lignum Aquilariae resinatum)                                             50 g

Thố hương phụ ( Rhizoma Cyperi praeparata)                                         50 g

Xuyên khung (Rhizoma et Radix Ligustici wallichii)                                 50 g

Ích mẫu (Herba Leonuri japonici)                                                          300 g

Mật ong và tá dược vừa đủ (Mel et excipient q.s)                                    1000 g

 

Bào chế

Đương quy, Ích mẫu, Xuyên khung: đồ chín, thái lát, sao vàng, sấy khô.

A giao thái mỏng, sao với văn cáp cho phồng lên.

Thục địa, Hương phụ chế chế theo chuyên luận riêng và sấy khô.

Các dược liệu còn lại rửa sạch, loại bỏ tạp chất, thái lát, sấy khô.

Tất cả các vị thuốc được tán thành bột mịn,  trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Trộn bột kép với mật ong luyện cho mềm nhuyễn, cứ 100 g bột kép dùng 100 – 200 g mật luyện. Chia thành các viên hoàn 3 g.

Chế phẩm đạt tiêu chuẩn phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) theo dược điển VIệt Nam và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn hình cầu, màu đen bóng, mềm nhuận, thơm mùi dược liêu, vị ngọt, hơi đắng và cay. Khối lượng mỗi hoàn đều 3 g.

Định tính

  1. Định tính Bạch linh: Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi có độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Bạch linh, phải thấy: Các khối phân nhánh không đều, không màu, tan trong dung dịch cloral hydrat (TT), các sợi nấm không màu hoặc nâu nhạt, hơi cong và phân nhánh.
  2. Định tính Mộc hương

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF254, đã được hoạt hoá ở 110 ºC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (95 : 5).

Dung dịch thử: Lấy 3 hoàn, cắt nhỏ, thêm 40 ml ether ethylic (TT), lắc đều, ngâm trong 4 giờ, thỉnh thoảng lắc, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g Mộc hương đã cắt nhỏ, thêm 10 ml ether ethylic (TT), lắc đều, ngâm 4 giờ, thỉnh thoảng lắc, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai được khoảng 12-14 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric đặc (TT), quan sát ở ánh sáng thường.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.

  1. Định tính Ích mẫu

Bản mỏng: Silica gel gel GF254, đã được hoạt hoá ở 110 ºC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac (15 : 15 : 2 : 1)

Dung dịch thử: Lấy 3 hoàn, cắt nhỏ, thêm 100 ml nước cất đã acid hóa bằng dung dịch acid sulfuric 10% (TT) đến pH  2 – 3, đun sôi nhẹ 1 giờ, để nguội, ly tâm. Kiềm hóa dịch ly tâm bằng amoniac (TT) đến pH 10 – 11,  để yên 30 phút, sau đó lắc với cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp dịch chiết cloroform,  lọc qua natri sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 6 g Ích mẫu đã cắt nhỏ, thêm 150 ml nước cất đã acid hóa bằng dung dịch acid sulfuric 10% (TT) đến pH 2 – 3, đun sôi nhẹ 1 giờ, để nguội, ly tâm. Kiềm hóa dịch ly tâm bằng amoniac  (TT) đến pH 10 – 11,  để yên 30 phút, sau đó lắc với cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp dịch chiết cloroform, lọc qua natri sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch đối chiếu.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi đặt vào bình đã bão hòa hơi iod (TT), quan sát ở ánh sáng thường.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 15%.

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô mát.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

link tại : Hoàn Ninh Khôn