HOÀN TIÊU DAO

0
636
viên hoàn

HOÀN TIÊU DAO

 

viên hoàn

Công năng, chủ trị

Hoàn tiêu dao công năng: Sơ can, kiện tỳ. Chủ trị các chứng: Can khí uất tỳ hư gây nên ngực, sườn đau trướng, hoa mắt, chóng mặt, kém ăn, rối loạn kinh nguyệt.

Cách dùng, liều l­­ượng

Mỗi lần 6 – 9 g hoàn, ngày 1 – 2 lần.

Công thức

Sài hồ (Radix Bupleuri)                                                                                   100 g

Đương quy (Radix Angelicae sinensis)                                                            100 g

Bạch thược (Radix Paeoniae alba)                                                                  100 g

Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae)(sao)                                  100 g

Bạch linh (Poria)                                                                                             100 g

Cam thảo  (Radix Glycyrrhizae Praeparata

cum Melle) (Mật chích)                                                                                    80 g

Bạc hà (Herba Menthae)                                                                                 20 g

Gừng tươi (Rhizoma Zingiberis recens)                                                            100 g

Bào chế

Cam thảo và Bạch truật chế theo chuyên luận riêng. Các vị thuốc còn lại làm sạch và sấy khô. Nghiền tất cả các vị thuốc thành bột mịn, trộn đều thành bột kép và rây qua rây số 180. Lấy 100g Gừng tươi, rửa sạch, thái lát, sắc với nước vài lần, lọc. Gây nhân làm hoàn cứng với tá dược dính là nước sắc gừng và sấy khô.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn cứng có màu nâu tới màu nâu hơi vàng, vị ngọt hơi cay.

Định tính

  1. Định tính Bạch linh, Cam thảo: Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi với độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Bạch linh và Cam thảo (mẫu chuẩn), chế phẩm phải có các khối phân nhánh không đều, không màu, hòa tan trong dung dịch cloral hydrat (TT), sợi nấm không màu hay nâu nhạt, hơi cong và phân nhánh của Bạch linh; các bó sợi mang tinh thể calci oxalat hình lăng trụ của Cam thảo.
  2. Định tính Đương quy

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF254, hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (9 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 5 g chế phẩm đã tán thành bột mịn, thêm 30 ml ether ethylic (TT), lắc trên máy lắc    30 phút, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn khô. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT)

Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Đương quy (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ether ethylic (TT), lắc trên máy lắc 30 phút, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn khô. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới đèn tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

  1. Định tính Bạch thược

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF254, hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: Ethyl acetat – acid acetic – acid formic – nước  (10 : 1 : 1 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 10 g hoàn đã nghiền mịn, thêm 80 ml ethanol (TT), lắc siêu âm 20 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ đến cắn khô, hoà tan cắn trong 20 ml nước, chiết bằng n- butanol (TT) bão hoà nước 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa bằng nước 3 lần, mỗi lần 15 ml, gạn bỏ nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên cách thủy đến cắn khô. Hoà tan cắn trong ethanol (TT).

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột thô Bạch thược (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ethanol (TT), lắc siêu âm 20 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ đến cắn, hoà tan cắn trong 20 ml nước, chiết bằng n- butanol (TT) bão hoà nước 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa bằng nước 3 lần, mỗi lần 15 ml, gạn bỏ nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên cách thủy đến cắn khô. Hoà tan cắn trong ethanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 110 oC cho đến khi các vết xuất hiện. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ẩm.

copy ghi nguồn : daihoduochanoi.com

Link tại : Hoàn tiêu dao