Contents
Nguyên tắc điều trị tăng lipoprotein
- Trước tiên phải có chế độ ăn thích hợp để duy trì trọng lượng bình thường và giảm lipoprotein máu. Ở những người có trọng lượng cao hơn bình thường, cần có chế độ ăn chứa <300mg cholesterol, acid béo bão hòa chiếm 10%, acid béo không bão hòa 10-25%, glucid 50-60% và protein chiếm 10-20% tổng số calo/ngày
- Điều trị nguyên nhân gây tăng lipoprotein máu như: đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư, tăng ure máu
- Giảm hoặc chấm dứt các nguy cơ tăng lipoprotein máu như: hút thuốc lá, uống rượu, dùng các thuốc corticoid, thuốc tránh thai, thuốc ức chế beta adrenergic
- Tăng cường hoạt động thể lực
- Sau 3-6 tháng thay đổi chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực, điều trị các nguyên nhân và loại bỏ các nguy cơ mà lipoprotein máu vẫn cao thì phải dùng thuốc hạ lipoprotein máu. Tùy theo cơ chế tác dụng các thuốc có thể được dùng riêng rẽ hoặc phối hợp 2 hoặc 3 thuốc có các cơ chế khác nhau để đạt được tác dụng hiệp đồng trong điều trị như cholestyramin phối hợp với dẫn chất statin và acid nicotinic
- Trong quá trình điều trị, ngoài việc thường xuyên theo dõi lượng lipoprotein máu để đánh giá hiệu quả điều trị, bệnh nhân còn được theo dõi tác dụng phụ do thuốc gây ra như viêm cơ, teo cơ vân, tăng transaminase, rối loạn điện tim
Thuốc ảnh hưởng đến hấp thu và thải trừ lipid
Cholestyramin
Là chất nhựa trao đổi ion, có tính base mạnh, không tan trong nước, dùng đường uống hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa, nhưng không ảnh hưởng đến các enzym ở đường tiêu hóa
- Tác dụng
Do có sự trao đổi ion Clo với acid mật mang điện âm tạo nên phức hợp nhựa gắn acid mật không hấp thu làm tăng thải acid mật qua phân, ức chế chu kỳ gan ruột của acid mật làm tăng sự tổng hợp acid mật từ cholesterol. Bình thường sự tổng hợp acid mật từ cholesterol bị ảnh hưởng bởi cơ chế điều hòa ngược thông qua acid mật. Do giảm acid mật nên thuốc cũng làm giảm sự hấp thu sterol – nguồn tổng hợp cholesterol
Thuốc bắt đầu có tác dụng hạ LDL trong máu sau khi dùng 4-7 ngày và tác dụng tối đa trong vòng 2 tuần. trong hầu hết bệnh nhân, thuốc làm tăng triglycerid từ 5-20% so với trước khi điều trị, nhưng dần dần sẽ trở về giá trị ban đầu trong vòng 4 tuần. Cholestyramin làm tăng HDL-cholesterol khoảng 5% và giảm LDL-cholesterol khoảng 10-35% tùy theo liều lượng, được chỉ định tốt ở bệnh nhân tăng lipoprotein máu typ IIa
- Tác dụng không mong muốn
Do tạo được phức với acid mật, nên thuốc có thể gây rối loạn đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, đầy bụng, táo bón, hạ prothrombin. Do tính hấp thu mạnh, nên còn làm giảm hấp thu một số thuốc mang điện tích âm khi dùng cùng đường uống như: digitoxin, phenybutazon, phenobarbital, clorothiazid, thuốc chống đông máu dẫn xuất coumarin, thyroxin. Để tránh tương tác thuốc, những thuốc trên nên uống một giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng cholestyramin
- Chế phẩm và liều dùng
Cholestyramin (Questran) gói bột 4g, uống 16-32g trong 24 giờ, chia làm 2-4 lần
Colestipol
Là polyme của diethylpentamin và epiclohydrin, tan trong nước, hút ẩm rất mạnh. Tác dụng, cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn giống như Cholestyramin
- Chế phẩm
Colestipol (Colestid) gói 5g hoặc viên 1g, uống 15-30g/24h, chia 2-4 lần. Thuốc được chỉ định trong trường hợp tăng lipoprotein máu typ II
Neoycin
Là kháng sinh nhóm aminoglycosid, uống làm hạ lipoprotein máu, đặc biệt là LDL-cholesterol (không phụ thuộc vào tác dụng kháng khuẩn) và được chỉ định trong trường hợp tăng lipoprotein máu typ IIa
Uống liều 0,5-2g/24h
Tác dụng không mong muốn: có thể gây loạn khuẩn ruột: tiêu chảy, chứng phân mỡ..
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com