Những điều cần biết về chẩn đoán và tiên lượng bệnh suy tủy xương

0
577
SUY TỦY XƯƠNG

1 Chẩn đoán

*Chẩn đoán xác định

-Dựa vào lâm sàng: Các hội chứng thiếu máu, xuất huyết, hội chứng nhiễm trùng, gan, lách, hạch không to.

-Xét nghiệm máu có giảm cả 3 dòng tế bào máu, trong công thức bạch cầu có tăng tỷ lệ lympho bào, giảm tỷ lệ và số lượng bạch cầu đoạn trung tính.

XÉT NGHIỆM MÁU

-Xét nghiệm tủy đồ thấy hiện tượng giảm sinh,nghèo tế bào tủy, tăng tỷ lệ lympho/bạch cầu đoạn trung tính.

-Xét nghiệm sinh thiết tủy là xét nghiệm quyết định chẩn đoán với hình ảnh các khoang sinh máu hoang vu, mỡ hóa, chỉ gặp các tế bào lymphocit

2 Chẩn đoán phân biệt

*Xuất huyết giảm tiểu cầu

-Bệnh nhân có xuất huyết, có thể có thiếu máu tương ứng với mức độ xuất huyết, xét nghiệm không thấy tế bào bất thường trong máu, xét nghiệm tủy thấy tủy bình thường hoặc tăng sinh, gặp nhiều mẫu tiểu cầu.

*Thiếu máu tan máu

Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu nhưng có thêm các dấu hiệu tan máu, xét nghiệm tủy phát hiện tủy giàu tế bào hoặc có hiện tượng tăng sinh phản ứng.

THIẾU MÁU

*Lơ-xơ-mi cấp

Biểu hiện lâm sàng cũng có ba hội chứng bao gồm hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng, hội chứng xuất huyết nhưng diễn biến bệnh cấp tính hơn, xét nghiệm máu và tủy có tế bào bất thường.Chú ý trường hợp Lơ-xơ-mi cấp giảm bạch cầu, trong máu chưa có tế bào ác tính cần căn cứ xét nghiệm tủy đồ.

*Các bệnh máu ác tính khác

Một số bệnh máu ác tính có thể có thiếu máu, giảm tiểu cầu, nhiễm trùng như u lympho, đa u tủy xương, tuy nhiên xét nghiệm tủy, đặc biệt sinh thiết tủy không thấy tủy hoang vu, nghèo tế bào.

*Hội chứng rối loạn sinh tủy

Các bệnh thuộc hội chứng rối loạn sinh tủy có biểu hiện thiếu máu, nhiều khi cả ba dòng nhưng có rối loạn chất lượng tế bào.

RỐI LOẠN CHẤT LƯỢNG TẾ BÀO MÁU

*Giảm ba dòng ngoại vi, tủy giàu tế bào

Bệnh nhân cường lách hay có kháng thể chống tế bào máu ngoại vi.Biểu hiện lâm sàng tương tự suy tủy nhưng thường nặng nề hơn, có lách to, xét nghiệm tủy giàu tế bào.

3 Tiên lượng

*Các yếu tố tiên lượng

-Yếu tố lâm sàng

+Tuổi: Tuổi quá trẻ ( dưới 15) hay quá già sẽ có tiên lượng nặng.

+Ở lứa tuổi trưởng thành bình thường thì tuổi càng trẻ tiên lượng càng tốt hơn.

+Mức độ xuất hiện:

Những trường hợp bệnh khởi phát rầm rộ với đủ các triệu chứng xuất hện nhanh trong vài tuần: da xanh, xuất huyết và nhiễm trùng mũi họng, sốt thường là rất nặng.

+Nguyên nhân: Các suy tủy sau viêm gan,sau dùng chloramphenicol hoặc muối vàng thường nặng hơn.

+Phụ nữ có thai không ảnh hưởng đến tiên lượng nhưng lưu ý chảy máu do thai sản.

PHỤ NỮ CÓ THAI

-Yếu tố xét nghiệm:

+Quan trọng nhất là số lượng bạch cầu đoạn, đặc biệt là khi bạch cầu đoạn nhỏ hơn 0,5 G/l thì mức độ giảm liên quan nhiều với tiên lượng.

+Số lượng tiểu cầu và hồng cầu lưới thấp cũng có ảnh hưởng.Bệnh được coi là nặng khi bạch cầu hạt dưới 0,5 G/l, tiểu cầu dưới 30 G/l, hồng cầu lưới dưới 20 G/l.

+Kết quả xét nghiệm sinh thiết tủy: các khoang sinh máu bị xâm lấn hoàn toàn ( mỡ hóa) thấy càng ít tế bào là biểu hiện bệnh càng nặng.

nguồn ghi copy:daihocduochanoi.com

link tại:Những điều cần biết về chẩn đoán và tiên lượng bệnh suy tủy xương