Contents
Rối loạn Protein huyết tương
– Protein huyết tương có hàm lượng 7.5 – 8 g/dl. Chủ yếu gặp giảm Protein huyết tương, ít khi tăng.
Vai trò của Protein huyết tương
– Cung cấp aa cho cơ thể
– Tạo áp lực keo
– Tham gia vận chuyển
– Bảo vệ cơ thể
– Tham gia các phản ứng hóa học, quá trình sinh học
Giảm protein huyết tương
* Nguyên nhân
– Do cung cấp không đủ: đói…
– Do giảm quá trình hấp thu: bệnh đường tiêu hóa
– Do giảm tổng hợp chung: xơ gan, suy gan…
– Do tăng sử dụng: cường giáp, hàn gắn vết thương…
– Do mất ra ngoài: hội chứng thận hư, bỏng nặng…
* Biểu hiện
– Lâm sàng: chậm lớn, chậm phát triển trí tuệ, sụt cân, teo cơ, lâu lành vết thương, giảm sức đề kháng dễ nhiễm khuẩn, có thể xuất hiện phù…
– Xét nghiệm
+ Protein huyết tương toàn phần giảm, đặc biệt là Albumin.
+ Thay đổi tỷ lệ A/G (thông thường = 1.2 -1.5, khi giảm Albumin tỷ lệ đảo ngược) tốc độ máu lắng tăng, Protein huyết tương dễ bị tủa bởi kim loại nặng.
Tăng lượng Protein huyết tương
– Ít gặp, có thể do mất nước máu cô đặc (tăng giả)
Thay đổi thành phần protein huyết tương
* Thành phần Protein huyết tương bình thường
– Albumin: 56.6 ± 4.2
– α1- globulin: 5.1 ± 0.9
– α2- globulin: 7.6 ± 1.7
– β- globulin: 10.4 ± 1.3
– γ- globulin: 20.2 ± 3.3
* Albumin: giảm trong tất cả các trường hợp giảm Protein/huyết tương.
* α- globulin: tăng trong các trường hợp viêm cấp, viêm mạn, hoại tử tổ chức.
* β – globulin: là protein vận chuyển lipid tăng trong các trường hợp tăng lipid máu (đái đường, hội chứng thận hư…).
* γ- globulin: là kháng thể tăng khi nhiễm khuẩn…
* Hậu quả của thay đổi thành phần Protein huyết tương
– Tốc độ máu lắng tăng
– Protein dễ bị tủa
Rối loạn tổng hợp về lượng
.1. Tăng tổng hợp protein
– Tăng tổng hợp chung: khi quá trình đồng hóa protein > dị hóa. Gặp trong:
+ Sinh lý: thời kỳ trưởng thành, tập luyện, thời kỳ hồi phục bệnh).
+ Bệnh lý: cường tuyến yên
– Tăng tổng hợp bộ phận: gặp trong ung thư, quá sản, phì đại cơ quan…
2. Giảm tổng hợp protein
– Giảm tổng hợp chung: gặp trong SDD, lão hóa…
– Giảm tổng hợp bộ phận: gặp trong tắc mạch, teo hoặc hoại tử cơ quan…
Rối loạn tổng hợp về chất
1. Rối loạn gen cấu trúc
– Khi đột biến gen cấu trúc trình tự các nucleotid thay đổi thay đổi 1 hoặc nhiều các aa dẫn đến thay đổi về cấu trúc, chức năng của phân tử protein.
– Các rối loạn cấu trúc Hemoglobin:
+ HbS (HC hình liềm): vị trí số 6 của chuỗi beta Glutamin Valin. HC dễ bị kết tinh và biến dạng khi thiếu oxy.
+ HbC: vị trí số 6 của chuỗi beta Glutamin Lysin. HC hình bia bắn, dễ vỡ.
– Bệnh do thiếu enzyme trong chuỗi chuyển hóa (thiếu enzyme G6PD glycogen không thoái hóa được, tích đọng trong gan…).
– Bệnh do thiếu thành phần trong quá trình sinh học (yếu tố đông máu…).
2. Rối loạn gen điều hòa
– Khi rối loạn gen điều hòa gen cấu trúc bị ức chế hoặc mất ức chế giảm tổng hợp hoặc tăng tổng hợp một loại Protein nào đó.
– Bệnh HbF: do gen cấu trúc tổng hợp chuỗi β trong Hemoglobin bị ức chế, trong khi cơ thể vẫn tổng hợp chuỗi γ Hb là α2γ2 HC dễ vỡ.
– Các bệnh Hb khác như HbBart (γ4), HbH (β4)…
4. Rối loạn chuyển hóa acid nucleic
– RLCH acid nucleic làm tăng acid uric (điển hình là bệnh Gút). Acid uric tăng cao lắng đọng ở sụn khớp, thận, cơ… biểu hiện rất sớm sưng, đau ở các khớp ngón tay, chân biến dạng khớp.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Rối loạn chuyển hóa protein trong cơ thể