SINH THIẾT GAN
Sinh thiết gan
Sinh thiết gan là một xét nghiệm chính trong chẩn đoán bệnh gan. Nó được thực hiện qua đường gian sườn, hoặc tĩnh mạch cổ trong bệnh lý gan lan tỏa và dưới siêu âm trong trường hợp tổn thương gan khu trú. Cần tôn trọng những chống chỉ định nhất là khi có rối loạn đông máu. Xét nghiệm này phải được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa và phải được theo dõi 6 giờ sau khi xét nghiệm. Trong trường hợp có rối loạn đông máu cần thực hiện qua đường tĩnh mạch cổ.
Contents
1. Chỉ định
Sinh thiết gan là một xét nghiệm bổ sung, thường được thực hiện trong các bệnh gan sau:
– Bệnh gan mạn: gan nhiễm mỡ, viêm gan virus mạn viêm gan mạn tự miễn, viêm gan rượu, xơ gan. Trong viêm gan mạn nó được dùng để theo dõi đáp ứng của điều trị.
– Không dùng trong chẩn đoán viêm gan cấp nhưng nó được dùng để hỗ trợ chẩn đoán trong trường hợp suy gan cấp nặng và viêm gan do thuốc.
– Sinh thiết gan cần thiết trong chẩn đoán bệnh gan do quá tải như trong bệnh huyết thiết tố, bệnh xơ gan đồng và các tổn thương gan khu trú đặc biệt là trong ung thư gan.
– Nó cũng được dùng trong trường hợp sốt cao không rõ nguyên nhân và men tăng.
Mảnh sinh thiết tốt nhất là có chiều dài > 10mm và có nhiều khoảng cửa.
2. Sinh thiết gan qua da
2.1. Kỹ thuật
Có thể cho thuốc trước như atropin hoặc diazepam 30 phút, bệnh nhân nằm ngửa, tay phải nâng lên cao tối đa và vùng sườn phải nâng lên để cho các khoảng gian sườn mở ra tối đa. Điểm sinh thiết nằm vào vùng đục nhất của gan, ở vào khoảng gian sườn 8,9 nằm trên đường nách giữa
phải. Sát trùng da gây tê bằng lidocain 1% từ da vào tận bao glisson.
Sinh thiết khi bệnh nhân thở ra hết và nín thở, kỹ thuật thay đổi tùy theo loại kim sinh thiết:
– Minghini: cần mở rộng đu da bằng dao. Đưa kim gắn vào siringue đưa vào cho đến khi tiếp cận với bao glisson, rồi đẩy ra 0,5cc dung dịch muối sinh lý sau đó đẩy mạnh vào khoảng 3 – 3,5cm trong khi bàn tay phải giữ piston ở tư thế hút, rồi rút liền kim ra sẽ chứa một mảnh 2 – 3cm.
– Kim Sure cut là một kim Minghini cải tiến bằng một piston của bơm tiêm hút tự động.
– Kim Tru-Cut có nòng mờ rộng sẵn cửa sổ và một dao cắt nhỏ khi trượt sẽ cắt thành carotte.
2.2. Chống chỉ định
– Do nguy cơ chảy máu: khi tiểu cầu <60.000/mm3 hoặc tỉ prothrombin <60%. u gan có tăng sinh mạch máu.
– Chống chỉ định tương đối: bệnh bột gan, gan tim, bệnh nhân không hợp tác.
– Bệnh nang gan, ổ nhiễm khuẩn có thể gây lan tỏa vi trùng khi sinh thiết. Tắt mật nặng gây giãn đường mật. Khí phế thủng phổi nặng.
2.3. Biến chứng
Nói chung là ít nếu tuân thủ các chống chỉ định. Tử vong 0,015 – 0,07%, có tai biến 0,3% thường gặp là:
– Đau vùng hạ sườn phải hoặc bả vai phải thường xuất hiện sớm và thoáng qua.
– Chảy máu khá thường gặp máu tụ trong gan hay dưới bao rất thường gặp đến 20%, vỡ vào đường mật gây chảy máu đường mật hoặc gây dò động – tĩnh mạch. Chảy máu vào phúc mạc thường xảy ra khi cói rối loạn chảy máu nhiều hoặc u gan táng sinh nhiều mạch máu. Khi đó có dấu cháy máu cấp với mạch nhanh, đau phúc mạc, huyết áp thấp có thề càn can thiệp phẫu thuật để cầm máu.
– Viêm phúc mạc mật: đây cũng là biến chứng nặng tỉ lệ 0,09%, thủng túi mật gây đau bụng và choáng.
– Chọc vào cơ quan kế cận ti lệ 0,16%.
2.4. Bilan trước khi sinh thiết
– Siêu âm gan nếu gan nhỏ được dùng làm hướng dẫn để sinh thiết, TS, TC, có thể kèm phim phổi thẳng.
2.5. Theo dõi sau sinh thiết
Nằm tại giường 24 giờ: Mạch, huyết áp, tình trạng bụng nhất là có đau bụng hay không nhất là theo dõi sát 3 giờ đầu. Nếu có nghi ngờ chảy máu cần siêu âm gan kiểm tra và XN công thức máu
Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Sinh thiết gan