Thuốc điều trị cơn đau thắt ngực

0
900
Bệnh lí tim mạch
Bệnh lí tim mạch

Đại cương

Nhồi máu cơ tim là trường hợp đau thắt ngực đặc biệt, khi cơ tim thiếu cung cấp máu của mạch vành nặng và kéo dài do huyết khối dãn đến thiếu máu cục bộ, tổn thương và hoại tử mô. Các cơn nhồi máu cơ tim dài và thường không hồi phục được.Khi có cơn đau thắt ngực từ 6-8 giờ được cho phép nghĩ là nhồi máu cơ tim. NGuyên nhân của bệnh nhồi máu cơ tim thường là huyết khối nên trong điều trị nhồi máu cơ tim ngoài dùng các thuốc chống đau thắt ngực để cắt cơn đau, tăn lượng máu nuôi cơ tim, giảm công năng tim và ổn định nhịp tim, ngăn cản các biến chứng như rối loạn nhịp tim suy tim sung huyết, đột tử, cần các thuốc chống huyết khối để mở thông mạch máu bị tắc nghẽn.

Các thuốc dùng trong điều trị

Thuốc làm tan huyết khối

Tác dụng và cơ chế: thuốc làm tan huyết khối do tác động trên plasminogen trực tiếp hoặc gián tiếp. Nếu dùng trong vòng 12 giờ khi cơn đau bắt đầu thì giảm được tỉ lệ tử vong đáng kể, tốt nhất nên dùng trước 6 giờ.

Chống chỉ định của thuốc:

Xuất huyết nội tạng

Tai biến mạch mấu não, phẫu thuật não, tủy sống, động mạch.

Cơ địa dễ chảy máu, u não, phình mạch, có thai.

Tăng huyết áp nặng khó kiểm soát

Viêm màng ngoài tim cấp

Xuất huyết tiêu hóa nặng đang điều tri trong vòng 3 tháng

Phẫu thuật trong vòng 10 ngày bị chấn thương nặng, phẫu thuật tim phổi, sinh thiết các tạng

Người cao tuổi trên 70 tuổi.

Nhóm các thuốc chống kết dính tiểu cầu

Sử dụng thuốc aspirin với liều từ 100-160 mg/ ngày làm tan huyết khối cấp do ức chế kết tụ tiểu cầu. Trên lâm sàng thường dùng sớm sau nhồi máu cơ tim lần đầu và dùng liều trên với thời gian không hạn định.

Các nhóm thuốc chống đông máu

Heparin: được dùng cùng với thuốc làm tan huyết khối để ngăn sự nghẽn mạch trở lại. Tiêm tĩnh mạch 1 liều 5000 IU, sau đó tiêm truyền 1000 IU/ giờ để giữ lượng prothompin trong khoảng 1,5- 2 lần so với bình thường.

Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc này là gây chảy máu: đái ra máu, chảy máu các khớp, chảy máu đường tiêu hóa.Dị ứng, giảm tiểu cầu, nếu dùng kéo dài gây rụng tóc gãy xương hoặc loãng xương.

Chống chỉ đinh: Có vết thương, vết loét nằm trong hoặc bên ngoài cơ thế: loét dạ dày tá tràng, chảy máu não bệnh nhân mới phẫu thuật não tủy sống. Những người mắc bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu. Bệnh nhân bị suy gan thận.

Warfarin: nên được dùng từ 3-6 tháng ở những bệnh nhân bị huyết khối ở thành tim hay nhồi máu cơ tim hay nhồi máu cơ tim có trước, hiệu quả ngăn ngừa giống aspirin.

Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc này: khi mang thai có thể sảy thai, thai lưu, chảy máu ở trẻ sơ sinh. Dùng lâu liều cao gây rối loạn thẩm thấu mao mạch có thể hoại tử vùng ngực chi dưới. Dị ứng viêm da viêm niêm mạc, sốt nổi mẩn rụng tóc viêm gan, viêm thận. Giảm bạch cầu hạt nước tiểu .

Chống chỉ định : không dùng cho người cao tuổi , bị loét dạ dày tá tràng tiến triển, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy cấp. Tai biến mạch máu não chấn thương. người suy gan thận người mang thai và người đang cho con bú.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Thuốc điều trị cơn đau thắt ngực