TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN, TIÊN LƯỢNG, ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN

0
492
ung thư thực quản

 TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

ung thư thực quản

Nuốt khó dần dần và sụt cân trong một thời gian ngắn là triệu chứng ban đầu ở đại đa số các bệnh nhân.
– Khó nuốt: là triệu chứng chính (90%), lúc đầu là cách hồi, chủ yếu thức ăn đặc, về sau khó nuốt trở nên liên tục, thức ăn đặc lẫn lỏng.
– Đau, cảm giác nóng sau xương ức.
– Tăng tiết nước bọt, trớ thức ăn.
– Sút cân, chán ăn.
– Viêm phổi do sặc.
– Dò vào khí phế quản: ho kéo dài, viêm phổi tái diễn. Thời gian sống không quá 4 tuần sau biến chứng này.
Triệu chứng thực thể: không điển hình, có thể có mảnh thượng vị trong ung thư gần tâm vị, hoặc có hạch cổ lớn.

CẬN LÂM SÀNG

1. X quang barium (gợi ý)

2. Nội soi tiêu hóa trên

Xác định tổn thương, vị trí, kích thước, sinh thiết.
Thương tổn sớm: loét nông, dát nông.
Thương tổn muộn: chít hẹp, sùi loét bề mặt, khối đồng tâm, ổ loét rộng nội soi phối hợp với nhuộm màu bằng Lugol giúp nâng cao giá trị chẩn đoán, khu trú vị trí chính xác để sinh thiết.

3. Sinh thiết

Sinh thiết qua nội soi có giá trị xác định chẩn đoán, số lượng mảnh sinh thiết càng nhiều: độ chính xác càng cao.
– Lần đầu: 93%.
– 4 mảnh: 95%.
– 7 mảnh: 98%.
Sinh thiết + chải: kết quả 100%.
17% tổn thương đại thể lành tính là ung thư.

 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Chủ yếu là các nguyên nhân khó nuốt trên lâm sàng, luôn cần chỉ định nội soi khi nghi ngờ: co thắt tâm vị, hội chứng Barrett, hẹp thực quản lành tính, chèn ép thực quản từ bên ngoài.

 CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ LAN RỘNG

– Chụp nhuộm thực quản nhất là chụp đối quang kép: Hình ảnh khuyết với hình thấu kính, nhiễm cứng hay hẹp một đoạn thực quản: đánh giá chiều cao tổn thương.
– Nội soi khí phế quản: Đối với khối u 1/3 trên và giữa, phát hiện chèn ép hay dò.
– Khám TMH + soi thanh quản.
– CT-Scan: đánh giá xâm lấn trong ngực,xâm lấn hạch, mạch máu, dò…
– Siêu âm bụng: Di căn gan, màng bụng.
– X quang ngực.
– Thăm dò chức năng hô hấp hô hấp.
– Siêu âm nội soi (+++).
– PET Scan: > CT Scan trong di căn xa.

TIÊN LƯỢNG

Tiên lượng tùy thuộc vào sự chẩn đoán bệnh sớm. Nhìn chung ung thư thực quản thường được phát hiện chậm, nên tiên lượng xấu.
Tỉ lệ sống còn trên 5 năm hiện nay vẫn dưới 10%. Tử vong thường xảy ra trong vòng 6 tháng đến một năm.
Do không ăn uống được nên bệnh nhân chết vì suy kiệt, bội nhiễm nhất là phổi hoặc di căn gan, biến chứng nôn ra máu.

ĐIỀU TRỊ

– Ngoại khoa.
– Xạ trị.
– Hóa chất.
– Nội soi.

1. Phẫu thuật

– UTTQ đoạn ngực.
– UTTQ 1/3 giữa, dưới: cắt toàn bộ TQ để tránh bỏ sót.
– UT TI + trên Barrett: cắt khu trú hơn.
– lvor-Lewis: mở bụng + mở ngực p.
– Nạo hạch (trung thất, bụng, cổ).
– Điều trị hóa chất sau mổ đối với 11B, 111.
Chống chỉ định:
– 1/3 trên: Thâm nhiễm cân trước cột sống, khí quản màng.
– 1/3 giữa: Dính vào ĐM chủ bụng.
– 1/3 dưới: Di căn phúc mạc, mạc nối nhỏ, ổ bụng.
– Tất cả: Di căn phổi, gan…

2. Xạ trị

Vai trò quan trọng, có thể xạ trị đơn độc (Sống > 3 năm: 0 – 10%) hoặc phối hợp xạ trị + hóa chất.
Biến chứng: Dò vào khí quản, hẹp thực quản sau xạ trị.
Mới: BRADYTHERAPY: xông dạ dày, đặt một nguồn phóng xạ 6 – 10 mm, phát tia trong khoảng 10mm, liều cao, ít ảnh hưởng tạng xung quanh.

3. Hóa trị liệu

– Đơn độc:
+ Biomycin, mithomycin, 5 FU, Methotrexate.
+ Cisplatin, carboplatin, irinotecan.
– Phối hợp:
+ C1SPLAT1N + Bleomycin/lrinotecan/5FU.
+ DOCETAXEL + Capecitabin/Irinotecan.

.4. Nội soi

– Nong thực quản: Bóng hoặc bougie, biến chứng thủng.
– Tia laser (Nđ:YAG): Giảm khó nuốt.
– Tiêm Ethanol tuyệt đối trực tiếp vào u.
– Tiêm Cisplatin + Epinephrine gel vào khối u.
– Cắt niêm mạc qua nội soi: u giai đoạn sớm nhưng cơ địa quá yếu hoặc không muốn phẫu thuật.
– Mở thông dạ dày qua nội soi (PEG): Giúp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, giảm viêm phổi do sặc.
– STENT (+++): Bằng plastic hoặc bằng kim loại.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN, TIÊN LƯỢNG, ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN