Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư dạ dày

0
605
ung thư dạ dày

 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

ung thư dạ dày

Ở giai đoạn sớm: 80% thường không có triệu chứng, số còn lại thường có triệu chứng của loét, nôn buồn, nôn, chán ăn, giảm khẩu vị, đau bụng, xuất huyết dạ dày, giảm cân, nuốt khó.
Ở giai đoạn tiến triển: Dấu chứng sụt cân là nổi bật (60%), buồn nôn, nôn, chán ăn, cảm giác nặng tức sau ăn, đau vùng thượng vị, đôi khi có cơn đau loét, chán rượu và thuốc lá, có thể có sốt. Chảy máu thường gặp nhất, với biểu hiện thiếu máu nhược sắc. Hẹp tâm vị thực quản gây khó nuốt đối với thể ung thư ở cao. Hẹp môn vị, tiền môn vị gây đau bụng, nôn, mất nước.
– Khám bụng: Có khi bình thường hoặc có khi sờ được khối u ở vùng thượng vị không đều di động. Ung thư dạ dày có thể lan đến thanh mạc dính vào các cơ quan lân cận như tụy, đại tràng, hạch, mạc nối, di căn đến phúc mạc, buồng trứng (u Krukenberg), hạch quanh rốn (nốt Sister Mary Joseph), di căn đến hạch bạch huyết vùng và hạch Virchow (hạch thượng đòn), xương, phổi, gan, tủy, nào.
– Khám tổng quát: Có thể thấy thiếu máu, phù hoặc vàng da, cổ trướng.
– Các biểu hiện lâm sàng ít gặp (dấu chứng cận u) là: Giảm sản tủy, những mảng sắc tố đen ở da vùng nách (Acanthosis nigricans), hội chứng Trousseau, viêm da cơ, thiếu máu huyết tán vi thể, sừng hóa tuyến bã, bệnh thận màng.

CẬN LÂM SÀNG

1. về máu

– Tăng Fibrinogen và các protein khác của phản ứng viêm.
– vs tăng vừa.
– Thiếu máu: Giảm hồng cầu.
– Định lượng CEA (carcinogenic embryonary antigen) táng: Chỉ thấy ở giai đoạn muộn trong Vi trường hợp, có ích trong việc theo dõi diễn tiến sau phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.

2. Dịch vị

Phân tích cho thấy vô toan do teo dạ dày trước đó hoặc phối hợp với ung thư.

3. Nội soi và sinh thiết

Là một tiến bộ trong chẩn đoán ung thư bề mặt. Không chỉ phát hiện hình thái mà còn có sự thay đổi về màu sắc, sự lắng đọng fibrin, vị trí của ung thư, cách thức chảy máu.

 

4. Siêu âm bụng, siêu âm nội soi, scanner bụng

Đánh giá độ rộng, sâu và phát hiện di căn của ung thư, trong đó siêu âm nội soi có tác dụng tốt nhất trong việc phân biệt giữa giai đoạn đầu và giai đoạn tiến triển của ung thư dạ dày.

 

5. Xét nghiệm tủy, chọc dò não tủy, scanner sọ, sinh thiết da

Khi có gợi ý di căn.

6. X-quang

Với kỹ thuật chụp nhuộm baryt thông thường cho ta hình ảnh:
– Hình ảnh khuyết với góc nhọn cắm vào thành dạ dày trong ung thư sùi hoặc loét sùi;
– Co rút và cứng đơ trong ung thư tẩm nhuận lan rộng chiếm phần lớn dạ dày trong thể Linitis plastica;
– Loét hình nệm trong ung thư có nốt hay hình ảnh tam tài;
– Kỹ thuật đối quang kép giúp chẩn đoán tốt các thương tổn nhỏ nằm sát bờ, tương ứng với 3 type của giải phẫu bệnh (type 1: polypoid, type 2: niêm mạc bình thường bị thay đổi làm gồ lên hoặc lõm xuống, type 3: loét đào hang vào u của type 2).

Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư dạ dày