Vị thuốc Cát căn

0
919
dược liệu

Định nghĩa dược liệu

Cát căn

Cát căn là dược liệu chế biến từ củ cây Sắn dây (Pueraria thomsonii Benth.), họ Ðậu (Fabaceae).

Đặc điểm thực vật

Sắn dây là một loại dây leo, dài có thể đến 10m, lá kép gồm 3 lá chét. Cuống lá chét giữa dài, cuống lá chét 2 bên ngắn. Lá chét có thể phân thành 2-3 thùy. Về mùa hạ trổ hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả loại đậu có nhiều lông. Củ dài to nặng có thể tới 20kg, nhiều xơ

 

Bộ phận dùng và chế biến

  • Rễ củ thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau. Ðể chế vị cát căn thì rửa sạch, bóc bỏ lớp vỏ dày bên ngoài, cắt thành khúc dài 10-15 cm. Nếu củ to thì bổ dọc để có những thanh dày khoảng 1 cm, sau đó xông diêm sinh rồi phơi hoặc sấy khô. Loại trắng ít xơ là loại tốt. Muốn chế tinh bột sắn dây thì bóc vỏ, đem giã nhỏ hoặc mài trên tấm sắt tây có đục thủng lỗ, hoặc xay bằng máy, cho thêm nước rồi nhào lọc qua rây thưa, loại bã, sau đó lọc lại 1 lần nữa qua rây dày hơn, để lắng gạn lấy tinh bột rồi đem phơi hoặc sấy khô.
  • Thành phần hoá học
  • Rễ các loài Pueraria đều chứa tinh bột, tỉ lệ khoảng 12-15% (theo tươi). Ngoài ra còn có các chất flavonoid thuộc nhóm isoflavonoid.
  • Hoa của một số loài Pueraria được biết có irisolidon-7-0-glucosid và tectoridin. (Irisolidon = 5,7 dihydroxy, 6 4′ dimethoxy isoflavon; tectroridin = 7-0-glucosid của 5, 7, 4′ trihydroxy, 6′ methoxy isoflavon).
  • Kiểm nghiệm
  • Mô tả dược liệu
  • Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, cắt thành từng khúc hình trụ, dài 10 – 15 cm, đường kính 2 cm trở lên. Có khi là những miếng dày 0,5 – 1,0 cm (chế biến từ những củ lớn). Mặt cắt màu trắng hoặc màu ngà vàng. Mặt ngoài đôi khi còn sót lại ở các khe một ít lớp bần màu nâu. Mặt cắt dọc có nhiều sợi màu vàng nhạt bóng, xen lẫn với những phần có bột màu trắng, tạo thành những vân dọc. Mặt cắt ngang có vòng libe rõ, vị hơi ngọt, mát.
    • Vi phẫu

    Lớp bần còn sót lại từng mảng màu nâu, gồm nhiều tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ tế bào hình nhiều cạnh không đều, màng mỏng. Trong mô mềm vỏ có libe – gỗ cấp 3 xếp thành một vòng đồng tâm hoặc thành từng vòng nhỏ. Libe cấp 2 hình nón, trong có nhiều đám sợi. Tầng sinh libe – gỗ thành vòng liên tục, gồm nhiều tế bào dẹt, có màng mỏng. Gỗ cấp 2 ít phát triển, rải rác có mạch gỗ với lớp mỏng mô mềm gỗ và những đám sợi nhỏ. Tia ruột khá rộng, loe ra ở phần mô mềm vỏ. Trong mô mềm vỏ còn chứa nhiều hạt tinh bột và rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối

 

Tác dụng và công dụng

  • Puerarin, hoạt chất của cát căn, được hấp thu hoàn toàn qua ruột khi theo dõi trên những người tình nguyện bằng đường uống. Sau khi hấp thu, puerarin được liên kết với albumin của huyết tương (42%), được phân bố chủ yếu trong gan và thận, được thải trừ sau khi chuyển hóa trong gan, chỉ 10% của liều hấp thu được thải qua nước tiểu ở dạng không bị biến đổi .
  • Cát căn khi cho chuột uống 2g/kg/ngày trong 2 tháng không thấy có triệu chứng bệnh lý.
  • copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
  • Link bài viết tại : vị thuốc cát căn