Xét nghiệm sinh hóa máu

0
596
Kiểm nghiệm morpin trong máu
XÉT NGHIỆM MÁU

*Glucose

-Mức Glucose bình thường trong máu lúc đói là 70-110mg/dL : SI = 3,9- 6,1 mmol/l

-Glucose là nguồn năng lượng chủ yếu cho não, cơ. Glucose huyết luôn hằng định do cơ chế điều hòa thần kinh- nội tiết. Các hormon điều hòa đường huyết được chia làm 2 loại đối lập: một bên là Insulin làm giảm Glucose, một bên là các hormon làm tăng Glucose như Adrenalin, glucagon

-nồng độ Glucose huyết lúc đói cao hơn 140mg/dL (7,7mmol/L) đc coi là bệnh lý

-hạ đường huyết dưới 45mg/dL(2,5mmol//L) cũng rất nguy hiểm. Nguyên nhân thường liên quan liên quá liều Insulin

*Acid Uric

-Mức acid uric bình thường trong máu là 2-7mg/dL ; SI = 120-240 µmol/L

-Acid  Uric là sản phẩm thoái hóa cuối cùng của nhân purin và đc đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Tăng acid uric trong máu có thể do tăng sản xuất hoa do kém đào thải

-huyết thanh thường bão hòa acid uric (7mg/dL). Nếu vượt quá ngưỡng thì Natri urat tinh có thể tích tụ trong sụn ,khớp, thận – đó là biểu hiện của bệnh Gout. PH nước tiểu hạ, làm giảm độ hòa tan của acid uric, có thể dẫn đến tạo sỏi

*Creatinkinase:

  • Chỉ số bình thường : 0 – 130 U/l ; SI= 0 – 2.16uKat/l
  • Creatinkinase xúc tác chuyển phosphocreatine giải phóng phosphate giàu năng lượng chủ yếu cho cơ tim và cơ xương. Có 3 loại CK đó là CK1, CK2, CK3
  • Các trường hợp lâm sang gây tang CK trong huyết thanh là thường từ cơ xương hoặc cơ tim.còn CK1 không có trong não vì không qua được hang rào máu não
  • Mọi tổn thương ở mô cơ xương đều gây tang CK huyết thanh như phân hủy cơ vân cấp do chấn thương, hôn mê kéo dài…..
  • CK là Enzym tang sớm nhất trong nhồi máu cơ tim
  • *ASAT:

  • Bình thường: 0 – 3.5 U/l ; SI= 0 – 5.8uKat/l
  • Là enzyme chuyển vận nhóm amin, nồng độ enzyme này có nhiều nhất ở mô tim và gan, ở mô khác ít hơn
  • Sau CK thì ASAT là enzyme thứ 2 tăng sớm trong huyết thanh sau nhồi máu cơ tim
  • ASAT tang trong các bệnh về gan, đặc biệt trong viêm gan virut hoặc do nhiễm độc
  • Trường hợp này ASAT và ALAT huyết thanh tang sớm trước các biểu hiện lâm sang gấp hang chục lần bình thường
  • Trường hợp viêm gan mạn, xơ gan, ứ mật hoạt độ ASAT tang vừa phải tùy theo mức độ tiêu hủy tế bào
  • *ALAT:

  • Bình thường trong máu là : 0 – 35 U/l ; SI= 0 -0.58 ukat/l
  • Đây cũng là enzyme chuyển nhóm amin. ALAT có nhiều ở gan hơn ở tim ngược với ASAT.
  • Mặc dù cả hai enzyme ASAT và ALAT đều tang trong các bệnh về gan nhưng ALAT được coi là enzyme đặc hiệu với gan hơn vì ít khi tang trong các bệnh khác ngoài nhu mô gan

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Xét nghiệm sinh hóa máu