Contents
BỆNH NGUYÊN VÀ CÁC YẾU TỐ LÀM DỄ UNG THƯ THỰC QUẢN
1. Ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma)
– Rượu và thuốc lá: là nguyên nhân hàng đầu của ung thư tế bào vảy, nhất là khi 2 yếu tố này phối hợp với nhau.
– Nitrosamine: nitrate trong thực phẩm.
– Ăn nóng.
– Ăn trầu (Cu 2+).
– Virus gây u nhú ở người: Papilloma virus (HPV).
– Các bệnh lý khác: ung thư TMH, cachalasie, tổn thương ăn mòn, viêm TQ trào ngược, sừng hóa.
2. Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma)
– Viêm TQ Barrett: viêm TQ trào ngược, dị sản barrett: biểu mô phủ là biểu mô tuyến ruột hoặc dạ dày. Tỷ lệ UT > 10%.
– Thuốc lá.
– Béo phì: OR (25 – 30kg/m2)=l,52; OR (>30) = 2,78.
– Helicobacter pylori.
– Thuốc làm giảm trương lực cơ vòng dưới thực quản (nitroglycerin, kháng cholin, aminophyllin, benzodiazepine…).
– Yếu tố khác: cắt túi mật, nitrosamin…
GIẢI PHẪU BỆNH
Ung thư thực quản có thể xảy ra bất cứ phần nào của nó nhưng thường gặp nhất là xấp xỉ 15% ung thư thực quản xảy ra ở 1/3 trên thực quản (thực quản cổ), 50% ở 1/3 giữa và 35% ở 1/3 dưới.
Hơn 85% u thực quản là ung thư biểu mô tế bào lát, ung thư biểu mô dạng tuyến ít gặp hơn phát triển từ biểu mô tế bào trụ thường gặp trong bệnh Barette, cần lưu ý rằng ung thư biểu mô lát hay biểu mô tuyến không thể phân biệt được bằng X quang hay nội soi.
1. Ung thư biểu mô vảy
– Thường ở 1 /3 giữa
– Thương tổn sớm: nốt dạng polyp, trợt, mảng gồ lên,… dễ bỏ sót trộn nội soi.
– Nhuộm Lugol: nhuộm biểu mô vảy bình thường chứa glycogen.
– Xâm lấn nhanh dưới niêm mạc, toàn bộ thành TQ.
– Hạch: dọc TQ, thân tạng, cạnh ĐM chủ.
– Di căn xa: gan, xương, phổi, tủy xương.
2. Ung thư biểu mô tuyến
– Thương tổn sớm: Barrett thực quản.
– Ở sát chỗ nối thực quản – dạ dày.
– Loét, nốt nhỏ, có khi đại thể bình thường.
– Xâm lấn hạch vùng, thân tạng, quanh gan.
2.1. Vi thể
K biểu mô dạng biểu bì chủ yếu là do các tế bào gai biệt hóa có sừng hóa hay không.
K biểu mô tuyến, các tế bào dạng tuyến có chế tiết, thường thấy ở 1/3 dưới thực quản gần tâm vị. Ngoài ra có một số ít trường hợp là các tế bào Sarcome của cơ trơn hoặc cơ vân. Kích thước khối u thay đổi từ 1 cm đường kính hoặc có khi lan rộng chiếm cả chu vi thực quản hoặc lan rộng theo chiều dài thực quản một đoạn nhiều cm.
2.2. Tiến triển
Từ một chỗ của niêm mạc K lan rộng dần ra xung quanh và ăn sâu vào lớp dưới niêm mạc, rồi đến lớp cơ. Vì không có thanh mạc bao phủ nên K lan nhanh sang các cơ quan kế cận như phía trước thì vào màng tim, quai động mạch chủ, dây thần kinh quặt ngược trái, phế quản trái, phía sau thì vào động mạch chủ và cột sống, hai bên thì vào màng phổi và phổi. K thường lan về phía trên đầu hơn là đoạn dưới.
K thực quản thường xuất hiện dưới dạng khối hay lan tỏa. Trong thể lan tỏa khi nội soi có thể thấy dạng nốt hoặc đám niêm mạc nhạt màu. Khi K còn khu trú ở bề mặt hiếm khi chẩn đoán được mà chỉ phát hiện khi tổn thương đã ăn xuống bề mặt lớp cơ hoặc đi quá vách thực quản xâm lấn vào trung thất.
Bệnh di căn theo đường bạch huyết nằm ở dưới niêm mạc, rồi đến các hạch bạch huyết nằm quanh thực quản, rồi tùy theo vị trí tổn thương ban đầu mà di căn đến hạch cổ, khí quản, phế quản, trên cơ hoành hoặc hạch vành vị. Di căn theo đường máu thường chậm, thường gặp di căn đến gan, phổi, xương, thận, thượng thận.
2.3. Phân loại theo TNM
– T: Khối u tiên phát:
+ T0: K biểu mô chưa xâm nhập (Tumor Insitu).
+ T1: Kích thước khối u dưới 3cm chưa xâm nhập và không làm chít hẹp lòng thực quản.
+ T2: Kích thước 3 – 5cm hoặc đã làm hẹp lòng thực quản và thâm nhiễm toàn bộ vách thực quản.
+ T3: u lan rộng ra ngoài thực quản.
– N: Hạch vùng:
+ N0: Không có hạch.
+ NI: Hạch cổ một bên còn di động.
+ N2: Hạch cổ khác bên hoặc cả hai bên còn di động.
+ N3: Hạch cổ dính chùm.
– M: Di căn K:
+ M0: Không có di căn.
+ M1: Di căn xa.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : UNG THƯ THỰC QUẢN. BỆNH NGUYÊN, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ PHÂN LOẠI