Phân loại Anthranoid

0
1141
Dược liệu
    Nhóm nhuận tẩy

Khái niệm

Hợp chất anthranoid nằm trong nhóm hydroxyquinon

  • Quinon là hợp chất chứa oxi, thường là các dẫn chất thơm bị oxi hóa, từ các hợp chất phenol tương ứng.

Nhóm phẩm nhuộm

  • Anthranoid là những glycosid mà phần aglycon là Δ’ của 9,10 diceton-anthracen. (= anthracenoid)

2 nhóm –OH (hoặc –OR) kế cận (C1 và C2)

nhóm 1,2 dihydroxy anthraquinon (nhóm 1,2)

màu vàng tươi, vàng cam, đỏ cam đến tía.

thường gặp / họ Rubiaceae; trong côn trùng

Acid carminic (ở dạng muối nhôm là carmin) : màu đỏ (bào chế, mỹ phẩm), chiết từ loài sâu Dactylopius coccus sống trên nhiều loài xương rồng thuộc chi Opuntia họ Xương rồng.

Acid kermesic : chất màu cho bởi loài sâu Kermococcus ilicus

  • Cánh kiến đỏ sản phẩm của sâu Lacifer lacca tạo ra trên cành một số cây chủ như Đậu chiều Cajamus indicus Spreng; cây đề Ficus religiosa L.). TPHH chủ yếu là nhựa (75%) để chế shellac để đánh bóng (verni) đồ gỗ … Sản phẩm phụ màu đỏ sẫm là acid laccaic A, B, C và D.
  • Nhóm nhuận tẩy

  • 2 nhóm –OH (hoặc –OR) ở C1 và C8nhóm 1,8 dihydroxy anthraquinon (nhóm 1,8)màu vàng nhạt ® vàng cam, đỏ cam.

    gặp / họ Fabaceae, Polygonaceae, Asphodelaceae

    ở C3 : R = CH3, OCH3, CH2OH, CHO, COOH (OMA)

  •  Dẫn chất anthranoid có thể tồn tại trong thực vật dưới dạng oxy hóa (anthraquinon) hoặc dạng khử (anthron, anthranol). Nếu khử 1 trong 2 nhóm chức ceton của anthraquinon sẽ cho dẫn chất anthron hoặc đồng phân hỗ biến của chất này là anthranol (dạng enol).
  • Dạng khử có tác dụng xổ mạnh nhưng gây đau bụng.Nên một số dược liệu chứa Anthranoid phải để 1 năm sau khi thu hái mới sử dụng để chuyển dạng khử thành dạng oxi hóa.
  • Nhóm Dimer

  • Dẫn chất anthranoid dimer do 2 phân tử ở dạng anthron bị oxy hóa rồi trùng hợp tạo dianthron.Khi tạo dimer nếu 2 nửa phân tử giống nhau gọi homodianthron (sennosid A, B), khác nhau gọi là heterodianthron (sennosid C, rheidin A)
  • Phân bố trong thiên nhiên
  • Anthranoid được phân bố trong khoảng 30 họ thực vật, chủ yếu là cây hai lá mầm.lCác họ thường gặp là Caesalpiniaceae, Rhamnaceae, Rubiaceae và Polygonaceae.lTrong cây 1 lá mầm rất hiếm, chỉ có 2 cây được biết cho đến nay là Aloe spp. và Hemerocallis aurantiaca.

    Có trong nấm và địa y.

    lTrong động vật thì gặp trong các loài sâu như Coccus cacti (Dactylopius coccus), Kermococcus ilicus, Lacifer lacca.

  • Công dụng và tác dụng

  • ­ nhu động cơ trơn (ruột, bàng quang, tử cung . . .)Tác dụng chậm (uống : sau 6 – 10 h) : nhuận xổ tẩyPhụ trợ điều trị sỏi thận (liều trung bình !)

    Bài tiết qua phân, nước tiểu, sữa, mồ hôi (nhuộm màu)

    Tránh dùng lâu dài (lệ thuộc thuốc, giảm Kali-huyết)

    Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú . . .

    Không dùng liều cao đối với người có sỏi (gan mật, niệu)

    Thận trọng : người già, trẻ nhỏ, bệnh trĩ

    Một số có tác dụng kháng nấm da (hắc lào), thông mật

    Một số có tác dụng điều hòa / kích thích miễn dịch chống ung thư.

    Coppy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

  • Link bài viết tại : https://daihocduochanoi.com/phan-loai-anthranoid/