Suy tuần hoàn

0
1265
suy tuần hoàn

SUY TUẦN HOÀN

suy tuần hoàn

Phân loại suy tuần hoàn:

Theo mức độ:

Dấu hiệu hay được xử dụng trên lâm sàng để đánh giá là khó thở.

+Suy độ I:Triệu chứng bệnh chỉ xuất hiện khi cơ thể đòi hỏi cung cấp máu ở mức độ tối đa.

+Suy độ II:Triệu chứng bệnh xuất hiện khi cơ thể đòi hỏi cung cấp máu ở mức trên trung bình.

+Suy độ III:Triệu chứng bệnh xuất hiện khi cơ thể hoạt động nhẹ.

+Suy độ IV:Triệu chứng xuất hiện ngay cả khi nằm nghỉ.

Theo phạm vi:

+Suy tuần hoàn toàn thân:Nguyên nhân tại tim và tại mạch mà hậu quả là đa số các cơ quan không nhận được lượng máu theo yêu cầu.

+Suy tuần hoàn cơ quan:Do nguyên nhân tại chỗ làm cho một cơ quan thiếu máu.

Theo diễn biến:

+Suy cấp tính

+Suy mãn tính

Theo cơ chế:

+Suy tuần hoàn do tim:Nguyên nhân do các bệnh ở tim (van tim,cơ tim,màng tim…)

+Suy tuần hoàn do hệ mạch: như cao huyết áp.

+Suy tuần hoàn do rối loạn chức năng ngoài tuần hoàn (xơ phổi, ưu năng tuyến giáp).

+Suy tuần hoàn do yêu cầu cấp máu quá cao (một hệ tuần hoàn không đáp ứng đủ.

Suy tuần hoàn do tim (suy tim):

Định nghĩa suy tim:

Là tình trạng tim không đảm bảo được nhu cầu cấp máu cho cơ thể.

Nguyên nhân gây suy tim:

+Do mạch vành:Hẹp,tắc,co thắt,nhồi máu cơ tim,gây suy tim cấp và mạn.

+Không do mạch vành:

  • Tim bị quá tải kéo dài:Quá tải về thể tích (như bệnh van tim,ống thông động mạch,cường giáp…).Quá tải về áp lực (như cao huyết áp,hẹp van động mạch chủ,xơ phổi…)
  • Tim bị ngộ độc (như nồng độ ion K,Na cao,thuốc,độc tố vi khuẩn có ái tính với tim :cum,thương hàn,bạch hầu)
  • Do mạch (suy mạch,tụt huyết áp,giảm khối lượng tuần hoàn).

Cơ chế chung của suy tim:

Dù do nguyên nhân nào thì cuối cùng đều dẫn đến rối loạn chuyển hoá trong tế bào cơ tim:

+Thiếu oxy ở tim

+Thiếu oxy kèm một số nguyên nhân khác nên calci không vào được tế bào để khởi động hệ enzym ATPase dẫn đến thiếu năng lượng co cơ.

Phân loại suy tim:

+Về lâm sàng:

-Theo mức độ:Chia làm 4 độ (độ I tim vẫn đáp ứng được mọi nhu cầu cấp máu bình thường,trừ nhu cầu tối đa.độ II,III,IV tương tự như suy tuần hoàn).

-Theo diễn biến:

  • Suy cấp: Xảy ra đột ngột,diễn biến nhanh nên tim chưa kịp hình

thành biện pháp thích nghi

  • Suy mạn: Suy dần và kéo dài,tim có thời gian hình thành cơ chế

thích nghi.

-Theo vị trí:

  • Suy tim trái:Do lực cản lớn ở đại tuần hoàn như :cao huyết áp,hẹp động mạch chủ…;quá tải thể tích do máu vào thất trái quá nhiều như:hở van 2 lá,hở van động mạch chủ .Dẫn đến giảm huyết áp do giảm lượng máu vào động mạch chủ,ứ máu ở tiểu tuần hoàn.
  • Suy tim phải:Do lực cản ở phổi như: xơ phổi,hẹp động mạch

phổi,hoặc quá tải về thể tích như :thông động tĩnh mạch.Dẫn đến giảm lượng

máu đến phổi,ứ đọng máu ở hệ tĩnh mạch.

+Về chuyển hoá:

-Suy tim do giảm sản xuất năng lượng:Chủ yếu là do thiếu oxy trong tế bào cơ tim.

-Suy tim do kém dự trữ năng lượng:Do rối loạn cân bằng K,Na trong tế bào cơ tim,nhiễm acid tại tim do chuyển hóa yếm khí.

-Suy tim do không sử dụng được năng lượng:Do biến đổi cấu trúc sợi actin-myozin và ATPase trong cơ tim.

+Về cơ chế bệnh sinh:

  • Suy tim do quá tải:

Do lượng máu về tim lớn như: (quá tải về thể tích ,gặp trong lao động nặng quá sức,ưu năng tuyến giáp,sốt cao kéo dài,thông liên thất,liên nhĩ,hở van tim… Trong bệnh hở van 2 lá khi tâm thất bơm máu thì một lượng máu trở về tâm nhĩ gây thiếu máu,bắt tâm thất trái phải đẩy lượng máu lớn hơn bình thường).

Do lực cản lớn(quá tải do áp lực):Thể tích máu bơm ra trong một phút không tăng,nhưng tăng áp lực bơm để thắng sức cản ngoại vi gặp trong xơ hoá phổi gây tăng sức cản tiểu tuần hoàn nên tâm thất phải quá tải dẫn tới suy tim phải,còn gặp trong bệnh chướng phế nang,hẹp van tim,cao huyết áp,hẹp eo động mạch chủ…

  • Suy tim do bệnh lý tim,mạch: Bệnh lý cơ tim,thần kinh dẫn truyền trong tim,khối lượng máu,mạch máu.Bởi vì:
  • Cơ tim không thể tận dụng oxy như các cơ quan khác
  • Tim không có khả năng nợ oxy,vì từ 15-20% năng lượng là do glucose,80-85% là do oxy hoá lipid và acid amim.
  • Tim dùng 30% năng lượng của nó để duy trì sự chênh lệch ion giữa hai bên màng (Na, K)
  • Hệ mao mạch ở tim dày đặc nhưng không tăng sinh khi tim phì đại,nên tim kém chịu đựng khi thiếu oxy.
  • Tổn thương cơ tim không do mạch vành:

Ngộ độc K,Ca.

Nacó thể gây ngộ độc làm thoái hoá,hoại tử cơ tim.

Thiếu B1,trong bệnh Beri-beri

Do cơ chế miễn dịch như thấp tim,viêm cơ tim dị ứng.

Do nhiễm độc ,nhiễm khuẩn:Độc tố của cúm,thương hàn,tinh hồng nhiệt,hoá chất…

  • Suy tim do mạch vành:Nguyên nhân chính của suy mạch vành là do

Xơ mỡ động mạch vành,có thể gây tắc cấp diễn(acute conorary occlusion) do một nhánh lớn bị tắc đột ngột.Gây tắc không đột ngột thì mạch nối thông đủ thời gian phát triển ,bệnh nhân không bị đột quỵ nhưng gây suy tim.

copy ghi nguồn : daihoduochanoi.com