Tổng quan về lipid máu

0
1520
Lipid máu

Tăng lipid máu là một yếu tố gây nên xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành. Để giảm lipid máu, ngoài thay đổi chế độ ăn, đặc biệt là ăn ít lipid, tăng cường hoạt động thể lực là những biện pháp rất quan trọng, thì không thể thiếu thuốc hạ lipoprotein máu

Lipid máu

Cấu trúc và phân loại

Ở trong máu, các lipid có tỉ trọng thấp hơn nước không tan trong nước được, vì vậy lipid phải kết hợp với protein nhờ liên kết Van-der-walls để tạo thành lipoprotein. Nhờ tạo thành lipoprotein, nên các lipid tan được trong nước và được vận chuyển đến các mô

Protein gắn vào các lipid có nguồn gốc tại niêm mạc ruột hoặc tại gan gọi là apolipoprotein. Dựa vào cấu trúc acid amin, phân tử lượng, các chức năng, apolipoprotein được xếp thành các nhóm khác nhau và xếp theo thứ tự chữ cái A,B,C,D,E. Trong mỗi nhóm, lại được xếp thành dưới nhóm, ví dụ nhóm A gồm A1, A2, A4; nhóm B gồm B48, B100; nhóm C gồm C1, C2, C4 và nhóm E gồm E1, E2, E4

Do tỷ lệ protein và lipid khác nhau làm cho tỷ trọng các lipoprotein khác nhau và dao động trong khoảng từ 0,9 đến 1,2

Dựa vào tỷ trọng, lipoprotein được xếp thành 5 loại khác nhau:

  • Hạt vi thể dưỡng trấp (VLDL)
  • Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL)
  • Lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL)
  • Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL)

Thành phần chủ yếu trong hạt vi thể dưỡng trấp là triglycerid (85-95%), trong đó cholesterol chỉ chiếm khoảng 2-5%; ngoài ra, phospholipid cũng chiếm tỷ lệ 3-8% và một số vitamin. Apolipoprotein tham gia vào cấu tạo vi thể dưỡng trấp là B48, E, A1, A2, A4, CII, CIII. Chức năng chủ yếu của hạt vi thể dưỡng trấp là cung cấp cholesterol để tạo màng tế bào và là sản phẩm để chuyển hóa thành lipoprotein tỷ trọng trung bình. Trong cơ thể, lipoprotein tỷ trọng  rất thấp được tạo ra ở gan có thành phần chủ yếu là triglycerid và cholesterol với tỷ lệ 5/1 và apolipoprotein B100, C2, C3 và E. Lipoprotein này có hai chức năng chủ yếu là cung cấp năng lượng và sản phẩm để chuyển hóa thành lipoprotein tỷ trọng thấp

Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL là sản phẩm chuyển hóa của VLDL trực tiếp là IDL chứa tới 75% lipid, trong đó có 50% là cholesterol ester, 25% còn lại là apolipoprotein B100. Trong mỗi tế bào, đặc biệt là tế bào gan, tế bào nội mô mao mạch có chứa bộ phận nhận cảm đặc hiệu LDL gọi là LDL-receptor. Receptor này có chức năng nhập LDL vào trong tế bào và giải phóng ra lipid thông qua enzym lysosom. Khi lượng cholesterol trong tế bào tăng cao so với nhu cầu, sự tổng hợp LDL-receptor ở màng tế bào giảm xuống.. Ngược lại, khi lượng cholesterol trọng nội bào giảm thì sự tổng hợp LDL-receptor ở màng tế bào tăng lên

Trong cơ thể, Lipoprotein có vai trò như là chất “dọn” cholesterol, được gọi là lipoprotein có tỷ trọng cao. Về mặt cấu trúc lipoprotein này chỉ chứa 23-27% cholesterol ester nhưng lại có tỷ trọng protein rất cao (A1, A2, C2, C3) khoảng 45-50%

Cho đến nay, cơ chế vận chuyển cholesterol của HDL vẫn còn chưa được biết rõ. Theo một số tác giả, thì dưới tác dụng của lecithin cholesterol acyltransferase (LCAT), cùng với sự hoạt hóa apolipoprotein A1, cholesterol tự do của VLDL và LDL bị ester hóa đi vào phần trung tâm không phân cực của HDL, HDL sẽ vận chuyển cholesterol này đến gan và bị chuyển hóa. HDL trong máu <0,3g/l, thì tỷ lệ  vữa xơ động mạch cao và ngược lại khi nồng độ HDL>0,76g/L thì tỷ lệ vữa xơ động mạch rất thấp. Một thuốc hạ lipoprotein tốt là thuốc làm giảm mạnh LDL và gây tăng HDL rõ rệt

Mỗi tế bào cũng tự tổng hợp cholesterol từ Acetyl CoA nhờ hydroxymethyl glutaryl – CoA – reductase. Hoạt tính của enzym này bị giảm khi lượng cholesterol trong tế bào tăng cao và ngược lại, hoạt tính tăng khi lượng cholesterol trong nội bào giảm xuống.

copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Tổng quan về lipid máu