ung thư dạ dày: Dịch tễ và giải phẫu bệnh

0
838
ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày đứng hàng đầu của các ung thư đường tiêu hóa. Mặc dù tỉ lệ tử vong đã có chiều hướng giảm trong suốt 60 năm qua nhưng tỉ lệ bệnh so voi các ung thư khác vẫn còn cao.

ung thư dạ dày

DỊCH TỄ

Hiện nay, ung thư dạ dày đứng hàng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới, đứng hàng thứ 8 trong số các nguyên nhân gây tử vong ở Hoa Kỳ. Tỉ lệ bệnh ung thư dạ dày thay đổi giữa các quốc gia khác nhau. Các nước có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là Nhật, Trung Quốc, Nga, Đông Âu, và tử vong cao nhất là ở Nam Hàn, Costa Rica, Nga, Nhật. Trong vòng 60 năm trở lại, bệnh có chiều hướng giảm đáng kể. Ở Mỹ, tỉ lệ bệnh này đã giảm (ở nam từ 28/100.000 dân xuống còn 5/100.000 và ờ nữ từ 27/100.000 xuống còn 2,3/100.000) tỉ lệ nam/ nữ là 1,7, tuổi trung bình là 63. Tỉ lệ tử vong giảm từ 33/100.000 năm 1930 xuống còn 3,7/100.000 vào năm 1990. Từ 1995 – 2003, tỉ lộ từ vong hằng định. Năm 1996 có khoảng 22.800 trường hợp ung thư dạ dày mới mắc được chẩn đoán và có 14000 người chết.
Ở Nhật, tỉ lệ ung thư dạ dày là 69/100.000, tuổi trung bình là 55, và tần suất mắc bệnh có liên quan đến chủng tộc (người Mỹ gốc da đen, da đỏ và gốc Tây Ban Nha tỉ lệ ung thư gấp 2 lần so với người Mỹ da trắng). Ngoài ra môi trường, các chất được xem là các calcinogene từ thức ăn cũng có liên quan đến bệnh, về dịch tễ học, nguy cơ ung thư dạ dày cao ở tầng lớp có đời sống kinh tế xã hội thấp
Riêng ở Việt Nam thì thống kê chưa đầy đủ.

GIẢI PHẪU BỆNH

Khoảng 85% ung thư dạ dày thuộc loại adenocarcinomas, 15% là loại lymphoma-non-Hodgkin và leomyosarcomas. Adenocarcinomas có thể chia làm hai loại: loại lan tỏa và loại ruột non.

1. Loại ruột non

Là loại ung thư dạ dày hay gặp. Các tế bào tăng sinh có cấu trúc ống dạng tuyến. Loạn sản tuyến (dysplasia) là đặc trưng ở thể bệnh này. Loạn sản ở mức độ cao gặp trong giai đoạn tiến triển cũng như ở giai đoạn im lặng, kéo dài từ 5 đến 15 năm. Loạn sản có thể xảy ra trên nền viêm dạ dày mạn to tuyến cũng như ở vùng có dị sản ruột và cả hai phối hợp sẽ làm tăng nguy cơ của adenocarcinoma dạ dày. Loại này phổ biến ở nơi mà ung thư dạ dày có tính chất dịch tễ, tổn thương ở dạng loét, thường gặp ở hang vị và bờ cong nhỏ dạ dày và thường có giai đoạn tiến triển tiền ung thư kéo dài. Bướu có ranh giới rõ, di căn theo đường máu đến gan và theo đường bạch huyết đến hạch.

2. Loại lan tỏa

Đây là loại ung thư ít biệt hóa hơn loại ruột. Tế bào tăng sinh thâm nhiễm thành từng mảng, làm dày vách dạ dày. Nó phát triển khắp nơi ở dạ dày kể cả tâm vị làm mất khả năng giãn dạ dày (gọi là thể linitis plastica hoặc leather bottle), di căn xa. Nó thâm nhiễm phúc mạc và sau phúc mạc, lan tỏa vào các ống bạch mạch, xương. Loại này thường gặp ở nơi mà ung thư dạ dày được xem có nguy cơ thấp như ở Hoa Kỳ. Loại này có tiên lượng xấu hơn loại ruột. Ngoài ra còn một dạng khác là adenosquamous tiên lượng rất xấu vì tiến triển rất nhanh và di căn sớm.
Tùy độ sâu và độ rộng của u người ta chia làm ung thư bề mặt và ung thư xâm nhập.

2.1. Ung thư bề mặt

Chỉ giới hạn ờ niêm mạc và hạ niêm mạc, chưa đến lớp cơ, biểu hiện 3 dạng:
– Typ I: Lồi lên hoặc ở dạng polyp;
– Typ lia: Nếp niêm mạc chỉ gờ lên;
– Typ llb: Niêm mạc bằng phẳng;
– Typ Ilc: Niêm mạc hơi lún xuống;
– Typ III: Là sự đào sâu xuống được bao quanh bởi những nốt niêm mạc. Có trường hợp phối hợp giữa các loại làm cho nó có tính chất của ổ loét.

2.2. Ung thư thể xâm nhập

Vượt qua lớp niêm mạc đến lớp cơ, thanh mạc. Có 3 loại:
– Ung thư thể sùi loét: Một khối gắn trên nền cứng và sùi vào bên trong, không có loét hay hoại tử, gọi là thể sùi;
– Ung thư thể loét: Các nếp niêm mạc hội tụ dừng lại ngoài vòng phù nề;
– Ung thư thể thâm nhiễm – loét: Tổn thương loét sâu, bờ rõ;
– Ung thư thể xâm nhiễm: Loại lan tỏa tẩm nhuận toàn bộ dạ dày (thể linitis plastica).
Ung thư dạ dày thường lan rộng về phía thực quản ở chỗ nối dạ dày thực quản khi ung thư nằm ở thân, phình vị. Ngược lại, xâm lấn qua tá tràng thì hiếm. Có thể lan đến mạc nối nhỏ, mạc nối lớn, lách, đại tràng, tụy, hạch vùng kế cận.
Ung thư dạ dày thường di căn đến phổi, gan, nào, xương, hạch thượng đòn (hạch Virchow), hạch nách trái (hạch Irish), hạch quanh rốn (hạch Sister Mary Joseph), buồng trứng (u Krukenberg), phúc mạc, trực tràng.

Copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com