Contents
Định nghĩa
Viêm dạ dày mạn là một chẩn đoán mô học không phải là một thực thể lâm sàng có thể nhận biết. Trong nhiều trường hợp viêm mạn có liên quan tới viêm cấp, viêm tái phát, nhưng trong những trường hợp khác không thấy có sự liên quan này.
Viêm dạ dày mạn là một bệnh tiến triển với biến đổi biểu mô và sự mất dần các tuyến của niêm mạc ở thân vị, hang vị. Sự biến đổi biểu mô có thể dẫn tới dị sản, loạn sản.
Định nghĩa này không loại trừ bệnh tiến triển qua những đợt tái phát nối tiếp nhau có những giai đoạn kém hoạt động và những giai đoạn hoạt động mạnh mà trong đó lớp đệm rất giàu bạch cầu đa nhân.
Nguyên nhân gây bệnh.
Về nguyên nhân của viêm dạ dày mạn được đề cập đến các thuyết chính sau:
– Do nguyên nhân miễn dịch, kết hợp với thiếu máu ác tính
– Nhiễm khuẩn mạn tính đặc biệt là Helicobacter Pylori
– Nhiễm độc như đối với người nghiện rượu, thuốc lá
– Sau phẫu thuật nối dạ dày ruột với sự trào ngược của dich mật từ tả tràng lên
– Các trạng thái khác: giảm trương lực dạ dày, thiểu năng tuần hoàn, giảm oxy, urê cao, rối loạn nội tiết tố…
Phân loại.
Có nhiều phân loại viêm dạ dày mạn, nhưng phân loại thành 4 giai đoạn của Whitehead R (1985) được sử dụng phổ cập nhất hiện nay gồm: viêm mạn nông, viêm mạn teo (teo nhẹ, teo vừa, teo nặng).
Lâm sàng.
Triệu chứng:
Không có dấu hiệu đặc trưng, bệnh nhân có những rối loạn chức năng tương tự như rối loạn tiêu hoá. Sau ăn có cảm giác nặng bụng, chướng, đầy hơi. Nóng rát vùng thượng vị. Biểu hiện đau thường có liên quan tới đợt tiến triển của bệnh.
– Chẩn đoán:
X quang không có giá trị. Chẩn đoán chắc chắn bằng nội soi dạ dày, sinh thiết, kết hợp với lấy dịch vị xét nghiệm.
– Điều trị:
Quan trọng là chế đọ ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh làm giảm các yếu tố kích thích dạ dày. Tránhdùng các thuốc độc hại kéo dài như aspirin, corticoid… Có thể dùng các thuốc chống co thắt, chống tiết dịch, thuốc băng niêm mạc. Khi có biểu hiện nhiễm khuẩn dùng thuốc kháng sinh.
– Biến chứng
* Thiếu máu: trong viêm dạ dày tự miễn, những trường hợp tế bào thành giảm nhiều và teo tuyến sẽ gây nên giảm hoặc thiểu toan dịch vị, tăng gastrin huyết. Một số ít những bệnh nhân này (khoảng 10%) có thể có biểu hiện thiếu máu ác tính rõ rệt. Bệnh thường có tính chất gia đình. Trong viêm dạ dày mạn hang vị, không có thiểu toan dịch vị và thiếu máu ác tính. Tuy nhiên những trường hợp viêm teo có tổn thương cả hang vị và thân vị cũng sẽ gây nên giảmtoan dịch vị.
* Loét dạ dày tá tràng: phần lớn những bệnh nhân loét dù là ở dạ dày hay tá tràng đều có viêm niêm mạc dạ dày dai dẳng kể cả sau khi loét đã liền sẹo. Điều này cho phép nghĩ rằng viêm dạ dày là nguồn gốc của loét.
* Ung thư dạ dày: những trường hợp viêm dạ dày mạn teo có dị sản ruột, loạn sản, chúng
được coi như là những trạng thái tiền ung thư. Đặc biệt biến đổi loạn sản có thể trở nên trầm trọng như một ung thư tại chỗ. Đây là lời giải thích cho việc tăng tỉ lệ ung thư dạ dày ở những bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, nhất là viêm teo.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Những điều cần lưu ý về bệnh viêm dạ dày mạn