1 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu do các bệnh tim mạch, tình trạng thai nghén làm cho bệnh tim nặng thêm, dễ biến chứng.Cần chú ý đến các bệnh nhân hẹp van hai lá có tỷ lệ phù phổi cấp cao 70-90%, hở động mạch chủ, cao huyết áp nặng trong tiền sản giật.
-Các bệnh lý của thận gây rối loạn nước điện giải và mất protein.
-Truyền dịch nhiều và nhanh ở các bệnh nhân sốc, thiểu niệu hoặc vô niệu.
2 Thời điểm xuất hiện
Phù phổi cấp có thể xuất hiện trong mọi giai đoạn của thai nghén.
-Thai dưới 8 tuần các rối loạn huyết động liên quan đến bệnh lý tim là chính.
-Thai trên 28 tuần: Tình trạng thai nghén và gắng sức làm rối loạn huyết động.
-Trong lúc chuyển dạ: Tim đột ngột mất bù.Trong bệnh lý hẹp van hai lá, tim hoạt động nhiều trong chuyển dạ trong khi tim phải còn tốt, đẩy máy lên phổi làm gia tăng áp lực động mạch phổi đưa đến phù phổi cấp.
Tuy nhiên không phải đẻ xong là hết, phù phổi cấp cũng như những biến cố tim sản vẫn có thể xảy ra ngay sau khi sổ rau hoặc trong thời kỳ hậu sản.
3 Chẩn đoán
*Thể điển hình
-Đây là cơn kịch phát, tính chất rầm rộ với các tính chất và triệu chứng sau:
+Sản phụ đột ngột khó thở, nhịp tim nhanh, ho nhiều, môi và đầu chi tím, tinh thần hốt hoảng, lo sợ, tức ngực vã mồ hôi, chân tay lạnh.
+Các triệu chứng trên nặng lên nhanh: Ral ẩm to nhỏ hạt ở đáy phổi dâng lên nhanh như sóng triều, gõ đục đáy phổi.
Từ ho khan khạc ra đờm bọt hồng ngày càng nhiều.
+Tim thường có nhịp nhanh >100 lần/phút, kèm theo các tiếng tim bệnh lý ( rung tâm trương).Đôi khi có tiếng ngựa phi.
+Nếu có suy tim trái thì tiếng tim mờ.
+Huyết áp: Huyết áp thường kẹt, huyết áp tăng cao trong tiền sản giật, các bệnh thận hoặc cơn tăng huyết áp.Có thể gặp huyết áp hạ trong trường hợp trụy tim mạch, đây là bệnh cảnh nặng chứng tỏ tim mất bù và suy hô hấp cấp.
+Áp lực tĩnh mạch trung ương (PVC) thường cao ( 15cm H2O) với tĩnh mạch cổ nổi.PVC cao giúp ta chẩn đoán gián biệt với phù phổi cấp do tổn thương.
+Sinh hóa: Dịch phế quản có nhiều hồng cầu, bạch cầu, phản ứng Rivalta(-) do ít protein (<30 g/l).PO2 <60 torr (áp lực O2 động mạch ngoại vi).
+ Xquang: Hai phổi mờ kém sáng hình cánh bướm, có hai giai đoạn:
-Ở giai đoạn phù kẽ:
Sự xuất hiện của tái phân bố mạch máu phải trên phổi là một dấu hiệu sớm.
Đám mờ cạnh rốn phổi, quầng cạnh phế quản.
Các đường kerley biểu hiện của ứ dịch mô kẽ:
Kerley A : Đỉnh phổi có đám mờ hình dài.
Kerley B:Ngoại biên và đáy phổi có đám mờ hình dài.
-Giai đoạn phù phế nang:
Xuất hiện các đám mờ dạng đám mây, bờ không đều, giới hạn không rõ, ở quanh rốn phổi đối xứng ( hình cánh bướm đã nêu ở trên nếu điển hình) cũng có khi không đối xứng hoặc chỉ có một bên phổi.
*Thể bán cấp
Cũng xuất hiện với khó thở đột ngột, cảm giác ngứa cổ, có thể không có đờm bọt.Loại này hay gặp.Ngoài ra người ta có thể gặp thể tối cấp chỉ diễn tiến nhanh trong vòng vài phút.Bất kỳ thể lâm sàng nào của phù phổi cấp cũng đều có tiên lượng xấu như nhau.
Lưu ý: Phù phổi cấp thường có tiền triệu trước vài giờ hoặc lâu hơn.Nếu phát hiện sớm các tiền triệu rất có lợi trong điều trị và có thể ngăn chặn được cơn phù phổi cấp xảy ra.
Nguồn ghi copy:daihocduochanoi.com
Link tại:Một số điều cần biết phù phổi cấp huyết động đối với thai nghén