Thiểu ối là tình trạng khi lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường bách phân thứ 5.
Tỷ lệ thiểu ối khoảng 0,4-3,9%.
Nguyên nhân dẫn đến thiểu ối bao gồm vỡ ối sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung….Tuy nhiên có nhiều trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.
Thiểu ối xảy ra trong giai đoạn sớm của thai kỳ nhưng thường có tiên lượng xấu, trong khi thiểu ối ở thai quá ngày sinh thường có tiên lượng tốt hơn.
Thiểu ối có nguy cơ gây chèn ép dây rốn và đưa đến suy thai, nguy cơ này càng tăng lên trong chuyển dạ.
Contents
1 Nguyên nhân thiểu ối
1.1 Nguyên nhân do mẹ
Bệnh lý của người mẹ có ảnh hưởng tính thấm của màng ối và chức năng của rau thai gây thai kém phát triển và chức năng tái tạo nước ối như: bệnh cao huyết áo, tiền sản giật, bệnh lý về gan, thận….
1.2 Nguyên nhân do thai
Ở mọi giai đoạn của thai kỳ, nguyên nhân thường gặp nhất gây thiểu ối là vỡ ối sớm.Thường có một số bất thường bẩm sinh của thai kỳ kèm theo thiểu ối.Các bất thường của thai kết hợp với thiểu ối hay gặp là:
-Hệ thần kinh:
Mặc dù các bất thường chính của hệ thần kinh có thể có liên quan tới lượng nước ối bình thường và sự tăng lượng nước ối, nhưng chỉ trong một số trường hợp là có liên quan tới thiểu ối.
+Thai vô sọ
+Não úng thủy
+Thoát vị não màng não
-Hệ tiêu hóa:
Hiếm găp, thường thì tắc nghẽn đường tiêu hóa là nguyên nhân gây đa ối.
+Thoát vị rốn
+Dò thực quản-khí quản.
+Teo hành tá tràng.
-Hệ hô hấp
Giảm sản phổi
-Hệ tiết niệu
+Tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc không có thận.Các bệnh lý thường gặp là bất sản thận, nghịch sản thận, thận đa nang
Thiểu ối trong thai chậm phát triển trong tử cung xảy ra sau một tình trạng thiếu oxy của bào thai, giảm tưới máu phổi và giảm tiết dịch.
Nhiễm trùng thai có thể là một nguyên nhân gây thiểu ối
Một số thuốc kháng Prostaglandin hay hóa trị liệu ung thư có thể gây thiểu ối.
Khoảng 30% các trường hợp không tìm thấy nguyên nhân.
3 Triệu chứng và chẩn đoán
-Chiều cao tử cung thường nhỏ hơn rõ so với tuổi thai bình thường, số đo thường thấp và có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn.
-Thai thường cử động yếu.Khi thực hiện 4 thủ thuật của Leopol có cảm giác thấy rõ các phần của thai nằm sát dưới lòng bàn tay mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai nhi.
-Siêu âm có chỉ số nước ối thấp, thường dưới đường bách phân thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối (AFI) <=5, hoặc là buồng ối lớn nhất có độ sâu <= 2cm.
4 Biến chứng
Tiên lượng thai thường xấu với tỷ lệ chết thai cao với những trường hợp thiểu ối ở giai đoạn sớm của thai kỳ.Mặt khác, thai trải qua thiểu ối kéo dài dù là nguyên nhân gì đều có thể mang đến những hậu quả do thiểu ối như thiểu sản phổi, dị dạng mặt và xương (loạn sản xương hông, cụt chi, vẹo chân và các khiếm khuyết khác ở chi).
Thiểu ối thường gây thiểu sản phổi vì ba nguyên nhân sau:
-Do bị chèn ép vào lồng ngực làm giảm các cử động của phổi.
-Giảm các cử động thở của thai nhi.
-Do phổi kém phát triển.
Copy ghi nguồn:daihocduochanoi.com
Link tại:Một số nguyên nhân gây thiểu ối và triệu chứng lâm sàng cần biết