Một số vấn đề cần biết về ung thư niêm mạc tử cung

0
577
PHẪU THUẬT

 

      1 Khái niệm

Ung thư niêm mạc tử cung là các khối u phát triển từ niêm mạc tử cung, là một loại u thường gặp ở người lớn tuổi.

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

Có hơn 80% bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp ở người mãn kinh, trong đó có khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyến của nội mạc tử cung.

     2 Các yếu tố nguy cơ

*Tuổi : Từ 50-70.

*Không sinh đẻ hoặc đẻ ít.

*Béo phì ( trên 50kg so với bình thường)

BÉO PHÌ

*Đái tháo đường.

*Cao huyết áp.

*Bệnh lý ở tử cung: Quá sản nội mạc tử cung.

YẾU TỐ NGUY CƠ

*Mãn kinh muộn: sau 55 tuổi.

*Dùng estrogen đơn thuần kéo dài.

*Tiền sử ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư đại tràng.

       3 Triệu chứng và chẩn đoán

Thường bệnh nhân đến khám vì:

                    *Ra máu bất thường:

RA MÁU BẤT THƯỜNG

Ra máu ở người đã mãn kinh là một dấu hiệu có giá trị, có khi ra máu trong thời kì tiền mãn kinh, làm cho người ta lầm tưởng với những rối loạn của thời kì này.

ĐAU BỤNG

Ra máu thường kèm theo khí hư nhiều,hôi.

*Hỏi bệnh

Có thể phát hiện được những yếu tố nguy cơ hiện tại cũng như tiền sử.

                    *Khám thực thể

-Khám mỏ vịt:

Cũng có khi thấy âm đạo bình thường, hơi teo ở những người mãn kinh

Thường thì khí hư nhiều, nhầy loãng, hôi, có khi là mủ.Trong trường hợp này thường kèm theo đau và cảm giác nặng nề ở vùng hạ vị.

-Khám âm đạo bằng tay:

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

Tử cung thường có kích thước bình thường, cũng có thể hơi to và                                           mềm.Có khi phát hiện u xơ tử cung đi kèm.

                *Xét nghiệm

-Tế bào học:

+Bệnh phẩm là dịch hút từ buồng tử cung.Đây là dấu hiệu quyết định chẩn đoán.

+Thuận lợi:Dễ thực hiện, ít có biến chứng.

+Không thuận lợi: Những trường hợp ung thư giai đoạn sớm khó phát hiện.

-Chụp buồng tử cung

Chỉ bơm thuốc cản quang với áp lực nhẹ đủ để thuốc ngấm trong buồng tử cung mà không cần lan ra hai vòi trứng.

Có thể nhìn thấy hình ảnh khuyết, bờ không đều, nham nhở, buồng tử cung lớn, có hình ảnh đọng dịch.

Thủ thuật này hiện nay ít được chỉ định.

-Soi buồng tử cung:

+ Quan sát trực tiếp hình ảnh nội mạc tử cung cũng như quan sát những tổn thương một cách chính xác như nụ sùi, vùng loét hoại tử chảy máu, hoặc hình ảnh quá sản nội mạc tử cung chạm vào dễ chảy máu, xác định được độ lan rộng và giúp định vị vùng sinh thiết.

+Thuận lợi: Dễ làm, có thể tiến hành nhanh ở phòng khám bệnh.

+Không thuận lợi: Phương tiện đắt.

-Nạo sinh thiết toàn bộ tử cung:

+Tiến hành cẩn thận đề phòng thủng.Tốt nhất nên làm từ ngoài vào trong và để riêng bệnh phẩm: ống tử cung và buồng tử cung.

+Sử dụng thìa nạo hoặc ống hút Novak.

+Kết quả sinh thiết giúp phân loại mô bệnh học.

-Siêu âm

SIÊU ÂM

Nhất là siêu âm đường âm đạo cho hình ảnh thực tế của tử cung, nội mạc dày hoặc đánh giá độ lan tràn và bề dày lớp cơ.

Đồng thời siêu âm cũng giúp khảo sát các bệnh lý phối hợp như u xơ tử cung, u nang buồng trứng…

-Chụp cắt lớp:

Là một phương pháp khá hữu hiệu để xác định mức độ xâm lấn và lan tràn của ung thư, nhất là ở giai đoạn muộn.

Phương pháp này được chỉ định trong những trường hợp cần thiết phải chẩn đoán phân biệt.

Cần đánh giá tình trạng ung thư tuyến khác có thể kèm theo như ung thư vú, ung thư đại tràng.

            4 Điều trị

                 *Chỉ định điều trị:

Cần phải cân nhắc theo thể trạng và giai đoạn

+Theo giai đoạn:

-Giai đoạn 1:Cắt tử cung toàn phần, lấy hạch dọc tĩnh mạch, nếu hạch xâm nhiễm thì xạ trị ngoài.U biệt hóa cao thì bổ sung nội tiết.

-Giai đoạn 2: Tia xạ tại chỗ và phẫu thuật cắt tử cung toàn phần rộng rãi và lấy hạch.Sau 4-6 tuần thì tia xạ ngoài nếu hạch xâm nhiễm.

-Giai đoạn 3: Nếu mổ được thì cắt bỏ và xạ trị, nếu không thì xạ trị bằng kim radium đặt tại chỗ và hormon liệu pháp kết hợp (thực hiện tại chuyên khoa ung thư).

-Giai đoạn 4: Điều trị triệu chứng bằng progestatif.Trong trường hợp tái phát ở mỏm cắt âm đạo thì đặt kim radium.

            *Điều trị phẫu thuật

PHẪU THUẬT

 

+Là phương pháp cơ bản

+Tùy theo từng trường hợp mà chỉ định cắt tử cung toàn phần hoặc bán phần hoặc cắt tử cung rộng rãi có nạo hạch, cắt hết mạc nối lớn.

            *Tia xạ

TIA XẠ

            *Liệu pháp hormon

            *Hóa liệu pháp

HÓA TRỊ

            *Kết quả điều trị:

+Ở giai  đoạn 1 có 90% sống sau 5 năm.

+Giai đoạn 2 có 75%

+Giai đoạn 3 có 30%

+Giai đoạn 4 có 9%

70% tái phát xảy ra trong 2 năm đầu sau điều trị.

Nguồn ghi copy: Daihocduochanoi.com