Ý nghĩa của xét nghiệm lâm sàng

0
723
Hồng cầu
XÉT NGHIỆM LÂM SÀNG

Chỉ số Bilirubin

  • Mức Bilirubin trong máu : Toàn phần < 1.5mg/dL, trực tiếp < 0.5mg/dL,; SI toàn phần< 26µmol/L, trực tiếp < 8.6 µmol/L
  • Là sản phẩm thoái hóa của Hemoglobin, trong huyết tương Bilirubin được vận chuyển dưới dạng gắn với Albumin tới gan nhờ Glucuronyl Transeferase Bilirubin liên hợp với 2 phân tử Acid Glucoronic, loại liên hợp này rất tan trong huyết thanh gọi là birirubin trực tiếp hoặc bilirubin gan, còn loại bilirubin chưa liên hợp gọi là bilirubin tự do hay gián tiếp,bilirubin liên hợp cùng acid mật được tích ở túi mật. khi mật đổ vào ruột trong quá trình tiêu hóa vi khuẩn sẽ biến đổi bilirubin, những sản phẩm này không màu và được chuyển biến theo 3 con đường:
    • Bị oxy hóa thành Urobilin và Stercobilin có màu, phần lón được đào thải qua phân
    • Qua chu trình ruột gan tái hấp thu trở về gan rồi lại bài xuất vào mật
    • Một phần nhỏ được đào thải qua nước tiểu
  • Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin huyết có thể chia làm 3 loại:
    • Trước gan ( Tiêu huyết)
    • Tại gan : Bilirubin loại ra khỏi máu kém hoặc liên hợp kém
    • Sau gan: tắc đường dẫn mật
  • Khi nồng độ Bilirubin huyết thanh cao khoảng 34µmol/L thì xuất hiện vàng da
  • Vàng da tiêu huyết là do phá hủy hồng cầu nhiều vượt khả năng liên hợp của gan
  • Vàng da sơ sinh do thiếu enzyme liên hợp
  • Do dùng một số thuốc gây tiêu huyết
  • Tổn thương tế bào gan
  • Một số thuốc trực tiếp gây tổn thương tế bào gan.
  • Bệnh nhân vàng da tắc mật có phân trắng bệch màu đất sét vì nước tiểu sẫm màu vì có sự đào thải nhiều sắc tố mật ra nước tiểu còn ở phân thì không có

    Phosphatase kiềm

    • Bình thường: 30 – 120 U/L ; SI= 0.5 – 2.0 uKat/l
    • Là enzyme xúc tác thủy phân ester monophosphate có PH tối thích ở PH 9 có nhiều trong mô nhưng chủ yếu là gan, xương, tế bào ruột, và được đào thải ra  mật vì vậy phosphatase kiềm trong huyết thanh tang khi ứ mật,một số thuốc gây vàng da ứ mật,trong tổn thương gan cấp mức độ nhẹ ít khi tăng phosphatase kiềm hoặc xơ gan vì tùy thuộc tình trạng mất bù, tắc mật
    • Tang trong viêm xương biến dạng, còi xương, nhuyễn xương, ưu năng tuyến giáp,ung thư di căn vào xương

      Creatinin huyết thanh

      • Mức bình thường của Creatinin huyết thanh là 0.6 – 1.2mg/dl, SI = 50 – 100umol/l
      • Là sản phẩm thoái  hóa của Phosphocreatin, một chất dự trữ năng lượng quan trọng có trong cơ,sự tạo thành Creatinin tương đối hằng định phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ của mỗi người do vậy creatinin ở nữ thường hơi thấp hơn so với nam.hàm lượng Creatinin trong huyết thanh ít thay đổi, không phụ thuộc vào yếu tố ngoại lai như chế độ ăn…đào thải qua nước tiểu chủ yếu do lọc cầu thận,phần bài tiết bởi ống thận hoặc tái hấp thu rất ít
      • Creatinin huyết thanh được coi là một chỉ số về thận tốt hơn so với Ure huyết, khi chức năng lọc của cầu thận giảm , nồng độ Creatinin trong máu tang , được coi là suy thận khi Creatinin huyết thanh lớn hơn 130umol/l