Phù phổi cấp do tổn thương ở màng phế nang, mao mạch.
Lưu lượng máu qua màng mao mạch gia tăng do sự tổn thương hàng rào phế nang-mao mạch làm tăng tính thấm và sự phản hồi.Trong khi đó không có sự thay đổi thông số huyết động.
Phù phổi cấp tổn thương gặp trong nhiều trường hợp khác nhau, bệnh cảnh chính là hội chứng suy hô hấp ở người lớn.Có ba nguyên nhân gây phù phổi cấp tổn thương
Contents
1 Nguyên nhân
*Các tổn thương của màng phế nang-mao mạch.
-Hít phải dịch dạ dày và chất nôn, thường làm tắc đường hô hấp, gây ngạt cấp tính.Trong khi rặn đẻ áp lực trong dịch dạ dày của sản phụ lên cao.
-Trong lúc gây mê, góc Hiss của dạ dày mở rộng sức cản của cơ thắt tâm vị mất dịch vị thức ăn trong dạ dày trào ngược dễ dàng, nước và thức ăn chảy vào khí quản gây ra hội chứng Menedlson-Hậu quả gây ra tổn thương màng phế nang: thiếu oxy rất nặng, tỷ lệ tử vong cao.
-Hít phải các khí độc: phospho, NO2-thuốc trừ sâu, các loại acid bay hơi mạnh.
*Các bệnh phổi cấp tính
Biểu hiện của bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi: Cúm ác tính, Cytomegalovirus, do phế cầu, lao kê và do Legionellose, sốt rét ác tính thể phổi, Pneumocyto.
*Các tổn thương gián tiếp
-Các tình trạng choáng nhiễm trùng,chấn thương và phản vệ.
-Các bệnh lý nhiễm khuẩn nặng: nhiễm trùng gram âm, viêm phúc mạc.
-Do truyền dịch quá nhanh, quá nhiều làm bilan (+) ở những bệnh nhân thiểu niệu, vô niệu hoặc bệnh nhân suy tim ăn mặn. Cần chú ý đến việc truyền máu cho sản phụ phải nắm được sự gia tăng đến 40% thể tích máu so với trước khi có thai do đó dễ bị suy tim và phù phổi cấp.
-Tình trạng ngộ độc các thuốc:Heroin, an thần, aspirin, toan ceto do đái đường và các chất cản quang.
2 Thời điểm xuất hiện
Phù phổi cấp do tổn thương thường xuất hiện muộn sau nhiễm bệnh.
-Tiến triển của bệnh xảy ra từ từ, suy hô hấp cấp nặng dần lên.
-Cách điều trị cũng khó hơn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
-Trong quá trình điều trị nếu nghi ngờ cũng nên xử trí như phù phổi cấp.
3 Chẩn đoán
Bệnh cảnh rất thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân.Sử dụng các dấu hiệu âm tính để giúp hướng chẩn đoán: Không khó thở khi nằm, tiền sử không mắc bệnh tim.Khạc đờm có protein >30g/l .Tuy nhiên nó cũng có các triệu chứng sau:
*Hô hấp:
-Nhịp thở tăng, khó thở nặng dần, phổi có ran ẩm nhưng không dâng lên nhanh.
-Bệnh nhân vật vã, tím, thở oxy hoặc thông khí hỗ trợ với áp lực dương ngắt quãng vẫn không đỡ.
*Tuần hoàn
-Mạch nhanh huyết áp tăng sau đó sẽ trụy mạch.
-Các rối loạn nhịp tim có thể xảy ra.
-Các chỉ số huyết động không thay đổi: áp lực tĩnh mạch trung ương không cao, có khi thấp.Áp lực mao mạch phổi dưới 12 mmHg, trong khi phù phổi cấp do huyết động các chỉ số này đều cao.(CVP >15 cm H2O, áp lực mao mạch phổi 30 mmHg ).
* Cận lâm sàng:
-PaO2 ( áp lực riêng phần của O2 máu động mạch) giảm nhỏ hơn 60 torr, hỗ trợ hô hấp với PPI mà PO2 không tăng.
-Dịch phế quản có Rivalta (+) ( Protein 30-50 g/l)
-Xquang có đám mờ không đều, có thể có xẹp phổi.
-Điện tim không thay đổi
Nguồn ghi copy: daihocduochanoi.com
Link tại:Một số điều về nguyên nhân và chẩn đoán phù phổi cấp tổn thương